KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CUNG CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY
Các bước kiểm tra hoạt động hệ thống cung cấp nước chữa cháy
Cơ quan quản lý nhà nước (cán bộ kiểm tra an toàn PCCC quản lý trực tiếp cơ sở) chỉ đóng vai trò hướng dẫn và kiểm tra, đề xuất về chuyên môn nhằm đảm bảo cho các phương tiện trong hệ thống cung cấp nước chữa cháy luôn trong tình trạng thường trực sẵn sàng. Quá trình kiểm tra hệ thống cung cấp nước chữa cháy tại cơ sở được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra, giai đoạn kiểm tra và giai đoạn kết thúc kiểm tra.
Chuẩn bị kiểm tra hoạt động hệ thống cung cấp nước:
Để kiểm tra đạt chất lượng tốt, công việc chuẩn bị rất quan trọng. Nội dung của bước chuẩn bị gồm:
– Nghiên cứu các tiêu chuẩn, các điều kiện kỹ thuật và quy định vận hành đối với hệ thống cung cấp nước chữa cháy. Đó là các tiêu chuẩn TCVN 2622-1995; TCVN 4513-88; TCXDVN 33:2006 và các tiêu chuẩn khác có liên quan. Ngoài ra phải chuẩn bị và nghiên cứu các tài liệu hỗ trợ khác như tiêu chuẩn ngành, chuyên ngành các mục yêu cầu về cấp nước chữa cháy.
– Nghiên cứu các biên bản kiểm tra của cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở theo thời gian, chú ý các đề xuất, kiến nghị của các lần kiểm tra trước.
– Chuẩn bị các điều kiện về tổ chức kiểm tra: Thông báo cho các bộ phận trong cơ sở, làm việc phân xưởng, tổ, đội…có liên quan để chuẩn bị cho kiểm tra.
Tiến hành kiểm tra
Nội dung kiểm tra hệ thống cung cấp nước chữa cháy bao gồm:
– Kiểm tra trạm bơm cần tập trung vào các nội dung sau:
+ Máy bơm có hoạt động đúng các thông số kỹ thuật để đảm bảo áp lực và lưu lượng nước cho hệ thống không.
+ Số lượng, trạng thái máy bơm chính và máy bơm dự phòng theo quy định của tiêu chuẩn.
+ Trạng thái nguồn điện: có đảm bảo hai nguồn độc lập cho động cơ của máy bơm hoạt động trong các tình huống khác nhau của đám cháy không?
+ Tình trạng kết nối máy bơm với động cơ.
+ Tình trạng các cấu kiện xây dựng của trạm bơm (vật liệu xây dựng, trạng thái cửa…).
+ Thời gian khởi công đưa máy vào hoạt động.
+ Trạng tái các van chặn, van một chiều, van giảm áp trên hệ thống đường ống để bảo vệ máy bơm không bị va đập thủy lực khi máy bơm ngừng hoạt động hoặc khi đường ống có sự cố.
+ Tình trạng hoạt động của các phương tiện thông tin liên lạc với trạm bơm. Có hay không các dụng cụ cần thiết để sửa chữa thông thường khi có những hỏng hóc nhỏ ở trạm.
+ Kiểm tra kiến thức bảo quản, vận hành trạm bơm khi có cháy xảy ra của công nhân quản lý trạm. Các sổ sách theo dõi kỹ thuật trạm theo quy định.
– Bể chứa nước cần kiểm tra lượng nước dự trữ trong bể chứa theo quy định, trong đó chú ý lượng nước dự trữ riêng cho chữa cháy trong các hệ thống có kết hợp với nước sinh hoạt.
+ Tình trạng bể chứa: giao thông, khoảng trống xung quanh bể, nắp bể…
+ Tình trạng sử dụng nước của bể.
+ Trạng thái bể có bị hư hỏng, rạn nứt, rác, rêu trong bể…làm ảnh hưởng đến khả năng lấy nước.
– Kiểm tra mạng đường ống cung cấp nước chữa cháy ngoài nhà cần làm rõ:
+ Tình hình của đường ống, có đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng, áp lực để chữa cháy hay không.
+ Chiều dài của các đoạn đường ống cụt có đảm bảo theo quy định của tiêu chuẩn không?
+ Tình hình sử dụng các trụ nước chữa cháy có đảm bảo theo yêu cầu thiết kế và sử dụng hay không.
+ Tình hình sử dụng và số lượng các van và các trụ nước trên mạng đường ống; đặc tính kỹ thuật của chúng và khả năng tiếp cận và bảo dưỡng khi sử dụng.
– Khi kiểm tra hoạt động hệ thống cung cấp nước mạng đường ống cung cấp nước chữa cháy trong nhà cần làm rõ:
+ Trạng thái các thiết bị được lắp đặt trên đường ống cung cấp nước chữa cháy để đảm bảo cung cấp về lưu lượng, áp lực khi có cháy.
+ Độ chuẩn xác của các van lắp đặt trên đường ống.
– Kiểm tra họng nước chữa cháy: Số lượng các họng nước, số vòi, lăng và tình hình sử dụng chúng trong điều kiện cháy.
+ Tại vị trí các họng nước trong nhà của hệ thống có đảm bảo theo quy định của tiêu chuẩn không và điều kiện tiếp cận để bảo quản, sử dụng chúng.
Kết thúc kiểm tra hoạt động hệ thống cung cấp nước
Sau khi tiến hành kiểm tra, các thành viên trong đoàn kiểm tra họp để thống nhất kết quả kiểm tra gồm các nội dung cơ bản sau:
– Thảo luận và thống nhất về tình trạng hoạt động và các hư hỏng, thiếu sót của hệ thống.
– Thống nhất các biện pháp và giải pháp khắc phục.
– Thống nhất thời hạn khắc phục những hư hỏng, thiếu sót. Chú ý thời hạn khắc phục phải tính đến điều kiện thực tế của cơ sở.
– Những kết quả nội dung kiểm tra hoạt động hệ thống cung cấp nước và kiến nghị của đoàn kiểm tra được đưa vào biên bản kiểm tra, có chữ ký của các bên, một bản báo cáo cho lãnh đạo chịu trách nhiệm quản lý cơ sở.