Đầu phun sprinkler: Lựa chọn và sử dụng thế nào cho đúng

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đầu phun sprinkler chữa cháy tự động, cách lựa chọn và sử dụng chúng một cách đúng đắn để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc chữa cháy.

1. Đầu phun sprinkler chữa cháy tự động là gì?

Đầu phun sprinkler chữa cháy tự động là một phần quan trọng của hệ thống chữa cháy tự động. Khi cảm biến nhiệt độ hoặc khói phát hiện ra sự cháy, đầu phun sẽ tự động phun nước để dập tắt đám cháy và ngăn cháy lan ra nhanh chóng.

2. Lợi ích của việc sử dụng đầu phun sprinkler chữa cháy tự động:

  • Tự động hoạt động khi phát hiện cháy, giúp ngăn cháy lan ra và giảm thiểu thiệt hại.
  • Tiết kiệm thời gian và giảm nguy cơ cho con người khi cần phải can thiệp vào việc chữa cháy.
  • Đảm bảo an toàn cho tài sản và môi trường xung quanh.

3. Lựa chọn đầu phun sprinkler chữa cháy tự động:

  • Xác định khu vực cần lắp đặt đầu phun: Dựa vào loại khu vực (như phòng khách, nhà bếp, kho hàng, v.v.), bạn cần chọn loại đầu phun phù hợp.
  • Chọn đầu phun có đặc tính phù hợp với môi trường: Đối với môi trường chứa các hóa chất dễ cháy, bạn cần chọn đầu phun có khả năng chịu hóa chất.
  • Đảm bảo đầu phun đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn: Chọn đầu phun đã được kiểm định và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn cần thiết.

4. Sử dụng đầu phun sprinkler chữa cháy tự động đúng cách:

  • Bảo dưỡng định kỳ: Kiểm tra và bảo dưỡng đầu phun định kỳ để đảm bảo chúng hoạt động tốt khi cần thiết.
  • Đảm bảo không có vật cản: Đầu phun cần được đặt ở vị trí không bị vật cản để đảm bảo phun nước đúng hướng khi cần.
  • Thực hiện các bài kiểm tra thường xuyên: Kiểm tra hệ thống đầu phun và các phụ kiện liên quan thường xuyên để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả.

5. Kết luận:

Việc lựa chọn và sử dụng đầu phun sprinkler chữa cháy tự động đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc chữa cháy. Bằng cách thực hiện các hướng dẫn trên, bạn có thể đảm bảo hệ thống chữa cháy hoạt động tốt và hiệu quả khi cần thiết.

XÁC ĐỊNH HẠNG NGUY HIỂM CHÁY VÀ CHÁY NỔ CỦA NHÀ, CÔNG TRÌNH ĐỂ LÊN PHƯƠNG ÁN PCCC TỐT NHẤT

Để đảm bảo an toàn cho người dân và tài sản, việc xác định hạng nguy hiểm cháy nổ của nhà và công trình là một bước quan trọng không thể bỏ qua. Hạng nguy hiểm cháy nổ được đánh giá dựa trên các yếu tố như loại vật liệu xây dựng, cấu trúc công trình, hệ thống điện, hệ thống cấp nước và nhiều yếu tố khác. Dưới đây cùng PCCC Bảo Minh xác định hạng nguy hiểm cháy nổ của nhà và công trình một cách chi tiết và chính xác.

Theo Phụ lục C, bảng C.1 của QCVN 06. 2022:

C.2  Hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của nhà, công trình

C.2.1  Hạng A

C.2.1.1  Nhà, công trình được xếp vào hạng A nếu trong nhà, công trình đó có tổng diện tích của các gian phòng hạng A vượt quá 5% diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, hoặc vượt quá 200 m2.

C.2.1.2  Nhà, công trình không được xếp vào hạng A nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A trong nhà, công trình đó không vượt quá 25% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà (nhưng không vượt quá 1 000 m2) và các gian phòng hạng A đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.

C.2.2  Hạng B

C.2.2.1  Nhà, công trình được xếp vào hạng B nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:

–  Nhà, công trình không thuộc hạng A;

–  Tổng diện tích của các gian phòng hạng A và B vượt quá 5% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình đó hoặc vượt quá 200 m2.

C.2.2.2  Nhà, công trình không được xếp vào hạng B nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A và B trong nhà, công trình đó không vượt quá 25% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình (nhưng không vượt quá 1 000 m2) và các gian phòng đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.

C.2.3  Hạng C

C.2.3.1  Nhà, công trình được xếp vào hạng C nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:

–  Nhà, công trình không thuộc hạng A hoặc B;

–  Tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B và C1, C2 và C3 vượt quá 5% (10%, nếu trong nhà, công trình không có các gian phòng hạng A và B) tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình.

C.2.3.2  Nhà, công trình không được xếp vào hạng C nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B và C1, C2 và C3 trong nhà, công trình đó không vượt quá 25% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình (nhưng không vượt quá 3 500 m2) và các gian phòng đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.

C.2.4  Hạng D

C.2.4.1  Nhà, công trình được xếp vào hạng D nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:

–  Nhà, công trình không thuộc hạng A, B và C;

–  Tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B, C1, C2, C3 và D vượt quá 5% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình.

C.2.4.2  Nhà, công trình không được xếp vào hạng D nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B, C1, C2, C3 và D trong nhà, công trình đó không vượt quá 25% tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình (nhưng không vượt quá 5 000 m2) và các gian phòng hạng A, B, C1, C2 và C3 đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động.

C.2.5  Hạng E

Nhà, công trình được xếp vào hạng E nếu nó không thuộc các hạng A, B, C hoặc D.

C.3  Phương pháp xác định các dấu hiệu để xếp hạng

C.3.1  Phương pháp xác định các dấu hiệu để xếp nhà, công trình và gian phòng có công năng sản xuất và kho vào các hạng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ được quy định trong các tiêu chuẩn.

C.3.2  Một số nhà và gian phòng thuộc các phân xưởng, nhà kho, bộ phận sản xuất được phép phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ như sau:

C.3.2.1  Hạng A

–  Phân xưởng chế tạo và sử dụng Natri và Kali;

–  Phân xưởng nhà máy làm sợi nhân tạo, cao su nhân tạo;

–  Phân xưởng sản xuất xăng, dầu;

–  Phân xưởng Hydro hóa chưng cất và phân chia khí;

–  Phân xưởng sản xuất nhiên liệu lỏng nhân tạo, thu hồi và chưng cất các chất lỏng hòa tan hữu cơ với nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 oC trở xuống;

–  Kho chứa bình đựng hơi đốt, kho xăng;

–  Các căn phòng chứa ắc quy kiềm và axit của nhà máy điện;

–  Các trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bắt cháy ở thể hơi từ 28 oC trở xuống.

C.3.2.2  Hạng B

–  Phân xưởng sản xuất và vận chuyển than cám, mùn cưa, những trạm tẩy rửa các thùng dầu madút và các chất lỏng khác có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 oC đến 61 oC;

–  Gian nghiền và xay cán chất rắn, phân xưởng chế biến cao su nhân tạo, phân xưởng sản xuất đường, những kho chứa dầu madút của nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC.

C.3.2.3  Hạng C

–  Phân xưởng xẻ gỗ, phân xưởng làm đồ mỹ thuật bằng gỗ;

–  Phân xưởng dệt và may mặc;

–  Phân xưởng công nghiệp giấy với quá trình sản xuất khô;

–  Xí nghiệp chế biến sơ bộ sợi bông, gai đay và những chất sợi khác;

–  Những bộ phận sàng, sẩy hạt của các nhà máy xay và kho chứa hạt;

–  Phân xưởng tái sinh dầu mỡ, chưng cất nhựa đường, những kho chứa vật liệu cháy và dầu mỡ;

–  Những thiết bị phân phối điện có máy ngắt điện và thiết bị điện với lượng dầu mỡ lớn hơn 60 kg cho một đơn vị thiết bị;

–  Hành lang băng tải dùng để vận chuyển than đá, than bùn;

–  Kho kín chứa than, những kho hàng hỗn hợp, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy của hơi trên 61oC.

C.3.2.4  Hạng D

–  Phân xưởng đúc và luyện kim, phân xưởng rèn, hàn;

–  Trạm sửa chữa đầu máy xe lửa;

–  Phân xưởng cán nóng kim loại, gia công kim loại bằng nhiệt;

–  Những gian nhà đặt động cơ đốt trong;

–  Phòng thí nghiệm điện cao thế;

–  Nhà chính của nhà máy điện (gian lò, gian tuốc bin, và các gian tương tự);

–  Trạm nồi hơi.

C.3.2.5  Hạng E

–  Phân xưởng cơ khí gia công nguội kim loại (trừ hợp kim Magiê);

–  Sân chứa liệu (quặng);

–  Xưởng sản xuất xút (trừ bộ phận lò);

–  Trạm quạt gió, trạm máy ép không khí và các chất khí không cháy;

–  Phân xưởng tái sinh axít;

–  Trạm sửa chữa xe điện và đầu máy xe điện;

–  Phân xưởng dập, khuôn và cán nguội các khoáng chất quặng Amiăng, muối và các nguyên liệu không cháy khác;

–  Phân xưởng thuộc công nghiệp dệt và giấy có quá trình sản xuất ướt;

–  Phân xưởng chế biến thực phẩm, cá, thịt, sữa;

–  Trạm điều khiển điện;

–  Công trình làm sạch nước (lắng, lọc, tẩy và các công trình có đặc điểm sử dụng tương tự);

–  Trạm bơm và hút nước của nhà máy điện;

–  Bộ phận chứa Axit Cacbonic và Clo, các tháp làm lạnh, những trạm bơm chất lỏng không cháy.

Trên đây là cách xác định hạng nguy hiểm cháy nổ của nhà và công trình một cách chi tiết và chính xác. Việc xác định hạng nguy hiểm cháy nổ là bước quan trọng để đảm bảo an toàn cho mọi người và tài sản trong quá trình sử dụng và cũng như lên phương án phòng cháy chữa cháy hợp lý cho công trình.

Hotline Liên Hệ: 0775 888 114

Chọn Đầu Báo Cháy Tự Động Theo Tính Chất Các Cơ Sở Được Trang Bị

Đầu báo cháy tự động là một phần quan trọng trong hệ thống báo cháy, giúp phát hiện sớm các dấu hiệu của đám cháy và kích hoạt hệ thống cứu hỏa để ngăn chặn sự cố. Việc lựa chọn đầu báo cháy tự động phù hợp với tính chất và yêu cầu của mỗi cơ sở là một bước quan trọng để đảm bảo an toàn cho công trình.

Các cơ sở công nghiệp, thương mại, dân dụng đều có các yêu cầu riêng về hệ thống báo cháy, từ đó cũng ảnh hưởng đến việc chọn lựa đầu báo cháy tự động. Dưới đây là một số yếu tố cần xem xét khi chọn đầu báo cháy tự động theo tính chất của các cơ sở:

  1. Loại hình cơ sở: Các cơ sở công nghiệp thường có môi trường làm việc chứa nhiều nguyên liệu dễ cháy nổ, cần sự nhạy bén và nhanh nhẹn trong phát hiện đám cháy. Trong khi đó, các cơ sở thương mại, dân dụng thường có môi trường không gian rộng lớn, cần đầu báo cháy có khả năng phát hiện đám cháy ở khoảng cách xa.
  2. Đặc tính kỹ thuật: Đầu báo cháy tự động có thể được chia thành nhiều loại như đầu báo nhiệt, đầu báo khói, đầu báo khí, đầu báo nhiệt độ và khói… Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng cơ sở mà người quản lý cần lựa chọn loại đầu báo phù hợp.
  3. Môi trường hoạt động: Môi trường hoạt động của cơ sở cũng ảnh hưởng đến việc chọn lựa đầu báo cháy. Nếu cơ sở hoạt động trong môi trường có nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, cần chọn đầu báo cháy có khả năng chịu được điều kiện môi trường khắc nghiệt.
  4. Chi phí và hiệu suất: Việc chọn đầu báo cháy tự động cũng cần xem xét đến chi phí và hiệu suất của sản phẩm. Cần lựa chọn đầu báo cháy có chất lượng tốt, đáng tin cậy để đảm bảo an toàn cho cơ sở mà không cần phải chi trả quá nhiều chi phí.
  5. Hãng sản xuất: Hãng sản xuất cũng là một yếu tố quan trọng. Cần chọn lựa các sản phẩm của các hãng uy tín, có thị phần lớn trên thị trường để đảm bảo chất lượng và hiệu suất của sản phẩm.

Cùng PCCC Bảo Minh tìm hiểu chi tiết Phụ lục A TCVN 5738 : 2021

Việc chọn đầu báo cháy tự động theo tính chất của các cơ sở là một quy trình quan trọng và cần được thực hiện cẩn thận. Việc lựa chọn đúng loại đầu báo cháy sẽ giúp cải thiện hiệu suất hoạt động của hệ thống báo cháy, từ đó bảo vệ an toàn cho cơ sở và nhân viên làm việc. Nếu không chắc chắn về việc chọn lựa đầu báo cháy phù hợp, người quản lý cần tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia hoặc đơn vị chuyên cung cấp hệ thống báo cháy để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết.

Cần Bao Nhiêu Đầu Báo Cháy Cho Một Công Trình Là Đủ

Khi xây dựng một công trình, việc lắp đặt hệ thống báo cháy là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho người dân và tài sản. Trong quá trình thiết kế hệ thống báo cháy, một trong những câu hỏi phổ biến mà các chủ đầu tư thường đặt ra là cần bao nhiêu đầu báo cháy cho một công trình là đủ? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta cần tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định số lượng đầu báo cháy cần thiết cho một công trình. Cùng PCCC Bảo Minh tìm hiểu về vấn đề này

  1. Kích thước của công trình

Kích thước của công trình là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi xác định số lượng đầu báo cháy cần lắp đặt. Các công trình có diện tích lớn sẽ cần nhiều đầu báo cháy hơn để đảm bảo việc phát hiện sớm và cảnh báo nguy cơ cháy nổ. Đối với các công trình nhỏ, có thể chỉ cần vài đầu báo cháy đủ để bảo vệ toàn bộ không gian.

  1. Mục đích sử dụng của công trình

Mục đích sử dụng của công trình cũng ảnh hưởng đến việc xác định số lượng đầu báo cháy cần thiết. Các công trình có nguy cơ cháy cao như nhà máy, kho bãi, trung tâm thương mại… sẽ cần lắp đặt nhiều đầu báo cháy hơn so với các công trình dân dụng như nhà ở, căn hộ chung cư.

  1. Đặc tính kỹ thuật của hệ thống báo cháy

Hệ thống báo cháy hiện đại thường được thiết kế để phát hiện cháy sớm và cảnh báo nguy cơ một cách chính xác. Việc lựa chọn đầu báo cháy phù hợp với công trình cũng ảnh hưởng đến số lượng đầu báo cần lắp đặt. Các đầu báo cháy thông minh có khả năng phát hiện cháy nhanh chóng và truyền tín hiệu đến trung tâm điều khiển một cách chính xác, giúp giảm thiểu thời gian phản ứng và tăng cơ hội cứu chữa.

  1. Quy định và tiêu chuẩn an toàn cháy nổ

Trong quá trình thiết kế hệ thống báo cháy, các chủ đầu tư cần tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn an toàn cháy nổ định sẵn. Việc xác định số lượng đầu báo cháy cần lắp đặt cũng phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của hệ thống.

  1. Sự hỗ trợ của các chuyên gia chuyên nghiệp

Để xác định số lượng đầu báo cháy cần thiết cho một công trình, việc tư vấn và hỗ trợ từ các chuyên gia chuyên nghiệp là rất quan trọng. Các chuyên gia sẽ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hệ thống báo cháy.

Sau đây là TCVN 5738 : 2021 cùng tìm hiểu chi tiết về khoảng cách giữa các đầu báo thế nào là đúng theo tiêu chuẩn.

Bảng 1 Quy định lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm

5.14 Đầu báo cháy khói tia chiếu
Khoảng cách tối thiểu và tối đa giữa bộ phát và bộ thu hoặc bộ thu / phát và gương
phản xạ được xác định bởi tài liệu kỹ thuật cho các loại đầu báo cháy cụ thể.
Trong khoảng giữa đầu phát và đầu thu hoặc đầu thu-phát và gương phản xạ của đầu
báo cháy khói tia chiếu không được có vật chắn che khuất tia chiếu.
Việc lắp đặt đầu báo cháy tia chiếu theo quy định tại Bảng 2

Bảng 2 Quy định lắp đặt đầu báo cháy khói tia chiếu

Đầu báo cháy tia chiếu phải được lắp đặt sao cho khoảng cách tối thiểu từ trục quang
của chúng đến tường và các vật thể xung quanh ít nhất là 0,5 m.
Ngoài ra, khoảng cách tối thiểu giữa các trục quang của chúng, từ trục quang đến
tường và các vật thể xung quanh để tránh nhiễu lẫn nhau phải được thiết lập theo các
yêu cầu của tài liệu kỹ thuật.
5.15 Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm
5.15.1 Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy nhiệt, khoảng cách tối đa giữa các đầu
báo cháy nhiệt với nhau và giữa đầu báo cháy nhiệt với tường nhà cần xác định theo
Bảng 3 nhưng không lớn hơn các trị số ghi trong điều kiện kỹ thuật và tài liệu kỹ thuật
của đầu báo cháy nhiệt.

Bảng 3 Quy định lắp đặt đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm

5.15.2 Đầu báo cháy nhiệt phải được bố trí nhằm loại bỏ ảnh hưởng của các hiệu ứng
nhiệt không liên quan đến đám cháy.
5.16 Đầu báo cháy lửa
5.16.1 Các đầu báo cháy lửa trong các phòng hoặc khu vực phải được lắp trên trần
nhà, tường nhà và các cấu kiện xây dựng khác hoặc lắp ngay trên thiết bị cần bảo vệ.
5.16.2 Việc thiết kế bố trí đầu báo cháy lửa phải đảm bảo theo yêu cầu trong Bảng 4
và các trị số ghi trong điều kiện kỹ thuật và tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy lửa.
Khi khu vực bảo vệ bị che chắn bởi các thiết bị, các giá bảo quản hoặc các đồ vật khác
thì phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy lửa cho khu vực này.

Bảng 4 Quy định lắp đặt đầu báo cháy lửa

5.17 Đầu báo cháy khói kiểu hút
Đầu báo cháy khói kiểu hút phải được lắp đặt theo Bảng 5, tùy thuộc vào loại độ nhạy

Bảng 5 Quy định lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu hút


Về độ nhạy, đầu báo cháy kiểu hút được chia thành ba mức:

  • Loại A – siêu nhạy (dưới 0,035 dB / m) hoặc (dưới 0,8% / m);
  • Loại B – độ nhạy cao (trong khoảng từ 0,035 đến 0,088 dB / m) hoặc (0,8 đến 2% / m);
  • Loại C – độ nhạy tiêu chuẩn (trong khoảng từ 0,088 đến 0,200 dB / m) hoặc (2 đến
    4,5% / m).
    Thời gian lấy mẫu không khí từ lỗ hút xa nhất đến đầu báo cháy, tùy thuộc vào loại
    đầu báo cháy kiểu hút, không được vượt quá:
  • 60 s đối với loại A;
  • 90 s đối với loại B;
  • 120 s đối với loại C.
    5.18 Cáp báo cháy nhiệt kiểu dây
    Lắp đặt cáp cháy cháy nhiệt kiểu dây đảm bảo yêu cầu như sau:
  • Diện tích lớn nhất của khu vực bảo vệ đảm bảo theo Điều 5.7;
  • Khoảng cách lắp đặt giữa 2 tuyến cáp báo cháy nhiệt kiểu dây và cáp báo cháy nhiệt
    kiểu dây đến tường theo Bảng 3;
  • Cáp báo cháy nhiệt kiểu dây cần lắp đặt sao cho không bị hư hỏng cơ học.

An Toàn Cháy Nổ Khi Đốt Hương, Nến Thơm Trong Nhà

Khi sử dụng các loại hương thơm và nến để tạo không gian thoáng đãng và thư giãn trong nhà, việc đề cao cảnh giác phòng cháy chữa cháy (PCCC) là vô cùng quan trọng. Đốt hương và nến thơm không chỉ mang lại không gian ấm áp và thơm phức mà còn tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ nếu không sử dụng đúng cách, do đó cần tuân thủ các biện pháp an toàn PCCC Bảo Minh nêu sau đây để tránh những tình huống không mong muốn.

Trước hết, khi lựa chọn hương thơm và nến, bạn nên chú ý đến chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm. Chọn những loại hương thơm và nến có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất từ các nguyên liệu an toàn và không gây cháy nổ. Tránh sử dụng các sản phẩm không rõ nguồn gốc hoặc chất lượng kém để đảm bảo an toàn cho gia đình và ngôi nhà của bạn.

Khi đốt hương thơm và nến, luôn đặt chúng trên bề mặt phẳng và không gần các vật dễ cháy như rèm cửa, tấm vải, giấy, gỗ… Đảm bảo không để chúng ở gần các vật dễ cháy để tránh nguy cơ cháy lan. Ngoài ra, hãy đặt hương thơm và nến trên các đế hoặc hộp đựng chất cháy để ngăn việc lan truyền lửa khi chúng cháy.

Thường xuyên kiểm tra và đảm bảo rằng hương thơm và nến đang đốt trong tình trạng an toàn. Đảm bảo rằng ngọn lửa không quá lớn và không gây khói đen. Nếu thấy có hiện tượng lửa cháy không bình thường hoặc khói đen phát ra, hãy dập tắt ngọn lửa ngay lập tức và thông báo cho người chuyên nghiệp kiểm tra.

Khi sử dụng hương thơm và nến thơm, hãy đảm bảo rằng bạn luôn ở gần và giám sát chúng. Không để nến hoặc hương thơm đốt khi bạn rời khỏi phòng hoặc đi ngủ. Đặc biệt, khi có trẻ em hoặc thú cưng trong nhà, cần đặc biệt cẩn thận để tránh tai nạn không mong muốn.

Cuối cùng, luôn chuẩn bị sẵn sàng cho trường hợp khẩn cấp. Có một bình chữa cháy hoặc nước sẵn sàng trong trường hợp có cháy nổ xảy ra. Biết cách sử dụng bình chữa cháy và các biện pháp cứu hỏa cơ bản cũng là điều quan trọng để đối phó với tình huống khẩn cấp.

Tóm lại, việc đốt hương thơm và nến thơm mang lại không gian thoáng đãng và thư giãn cho ngôi nhà của bạn, nhưng cũng đồng nghĩa với việc phải cẩn thận và cảnh giác với nguy cơ cháy nổ. Bằng việc tuân thủ các biện pháp an toàn và cảnh giác PCCC khi sử dụng hương thơm và nến thơm, bạn sẽ có thể tránh được những tai nạn không mong muốn và bảo vệ an toàn cho gia đình và ngôi nhà của mình. Hãy luôn nhớ rằng an toàn luôn được đặt lên hàng đầu!

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0775888114

Biện pháp thi công PCCC âm tường đảm bảo thẩm mỹ cho công trình

Để đảm bảo tính thẩm mỹ cho công trình khi thi công hệ thống PCCC âm tường, việc lựa chọn và thực hiện các biện pháp phù hợp là vô cùng quan trọng. Một hệ thống PCCC hiện đại, an toàn không chỉ đảm bảo tính chất lượng của công trình mà còn góp phần tạo nên vẻ đẹp tổng thể của kiến trúc. Dưới đây là một số biện pháp thi công PCCC âm tường để đảm bảo thẩm mỹ cho công trình:

  1. ông nghệ hiện đại: Áp dụng công nghệ xây dựng hiện đại và các phương pháp thi công tiên tiến giúp tăng cường tính thẩm mỹ cho hệ thống PCCC. Việc sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao chất lượng công trình.
  2. Tính chất lượng và độ chính xác: Trong quá trình thi công, việc đảm bảo chất lượng và độ chính xác của từng bước thực hiện là yếu tố quyết định đến tính thẩm mỹ của hệ thống PCCC. Việc kiểm tra, đo đạc và kiểm soát chất lượng liên tục sẽ giúp đảm bảo công trình được thực hiện một cách chính xác và đồng đều.
  3. Bảo trì và bảo dưỡng định kỳ: Sau khi hoàn thành thi công, việc bảo trì và bảo dưỡng hệ thống PCCC là bước quan trọng để duy trì tính thẩm mỹ và hiệu quả hoạt động của hệ thống. Việc kiểm tra định kỳ, vệ sinh và bảo dưỡng sẽ giúp hệ thống hoạt động ổn định và tránh được sự cố không mong muốn.

Tổng kết, việc thi công hệ thống PCCC âm tường đẹp mắt và thẩm mỹ đòi hỏi sự chú trọng và cẩn thận từ việc lựa chọn vật liệu đến quá trình thi công và bảo trì sau khi hoàn thành. Bằng việc tuân thủ các biện pháp trên, bạn sẽ có được một công trình PCCC không chỉ an toàn mà còn đẹp mắt, tạo nên điểm nhấn cho không gian kiến trúc tổng thể.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0775888114

BIỆN PHÁP PCCC CHO CƠ SỞ SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY

Trong thời gian vừa qua, nước ta đã xảy ra một số vụ cháy cơ sở sản xuất giấy và bột giấy gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, gây mất trật tự an ninh, an toàn cho xã hội. Cùng PCCC Bảo Minh tìm hiểu về PCCC cho cơ sở sản xuất giấy:

1 SỐ VỤ CHÁY ĐIỂN HÌNH

Một số vụ cháy điển hình như vụ cháy tại Công ty CP Giấy Trường Xuân ở Phổ Yên, Thái Nguyên ngày 11/3/2020, thiệt hại gồm 01 xưởng giấy và 02 nhà kho chứa nguyên liệu, thành phầm với tổng diện tích khoảng 5000m2; vụ cháy ngày 04/5/2021 tại Công ty TNHH Giấy Đồng Tiến ở Bến Cát, Bình Dương hây thiệt hại 1200m2 nhà xưởng; Vụ cháy xảy ra trong ngõ 200 Vĩnh Hưng, Hoàng Mai, Hà Nội ngày 16/3/2022 của xưởng in, gia công hộp giấy, thiệt hại cháy 300m2 nhà xưởng… Do giấy được chế tạo chủ yếu từ gỗ và bột giấy, nên đây là những chất dễ bắt cháy, mặt khác do dây chuyền và công nghệ sản xuất giấy gồm những máy móc, thiết bị dễ phát sinh ra tia lửa và nhiệt độ gây ra những vụ cháy như: Máy nghiền, máy sấy, máy cắt,…

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PCCC CHO SƠ SỞ SẢN XUẤT GIẤY

Để hạn chế các sự cố, tai nạn xảy ra, nhất là sự cố cháy, nổ đối với các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy, chúng ta cần phải cảnh giác, nâng cao tinh thần trách nhiệm và thực hiện tốt các yêu cầu sau:

  • Một là, thường xuyên vệ sinh máy móc, dây chuyền công nghệ sản xuất giấy và bột giấy, vì theo thống kê của Cơ quan Điều hành An toàn và Sức khỏe từ Vương quốc Anh thì có đến 60% vụ cháy nhà máy giấy xảy ra ở đây là do lỗi máy móc vệ sinh kém. Dựa trên từng công đoạn sản xuất giấy và bột giấy để xác định các khu vực nguy hiểm cần vệ sinh định kỳ để tránh sự cố, tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra.
  • Hai là, việc xây dựng các nhà xưởng sản xuất, nhà kho chứa nguyên liệu hoặc thành phẩm sản xuất phải được xây dựng và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn phòng cháy, chữa cháy hiện hành như: Hệ thống báo cháy tự động; hệ thống chữa cháy tự động; chữa cháy vách tường; hệ thống chỉ lối, đường thoát nạn; hệ thống thông gió, hút khói; hệ thống chống sét,… hay các bộ phận chịu lửa như sàn, tường, cửa,… đểu phải bảo đảm. Thực tế cho thấy nhiều xưởng sản xuất, kho chứa thường không được trang bị hoặc có trang bị nhưng không bảo đảm các yêu cầu, an toàn về PCCC nên khi xảy ra cháy, nổ thường xảy ra cháy lớn, diễn biến phức tạp (sập đổ cấu kiện khung thép mái tôn, cháy hoá chất,…).
  • Ba là, chủ cơ sở quan tâm đầu tư, xây dựng đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở tinh thông về nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, đầu tư về trang thiết bị, phương tiện để đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH hàng năm, xây dựng phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ đồng thời thường trực hàng ngày sẵn sàng ứng phó với các sự cố, tai nạn có thể xảy ra.
  • Bốn là, thường xuyên định kỳ bảo dưỡng, kiểm tra khả năng vận hành của hệ thống phòng cháy, chữa cháy trong Công ty để tránh các hiện tượng như báo cháy giả, sạc nạp lại bình chữa cháy,… Chủ cơ sở cũng có thể nghiên cứu các giải pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy mới, hiện đại như: Hệ thống cảnh báo cháy sớm, các hệ thống chữa cháy tự động bằng khí,… để bảo đảm an toàn cho các khu vực trọng điểm, dễ xảy ra sự cố cháy, nổ trong nhà máy.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0775888114

Thống kê tình hình cháy, nổ và cứu nạn, cứu hộ tháng 3/2024 toàn Quốc

Trong tháng 3.2024, toàn quốc xảy ra 352 vụ cháy, làm chết 07 người, làm bị thương 5 người, về tài sản ước tính sơ bộ thành tiền khoảng 24,19 tỷ đồng và 195 ha rừng; 2 vụ nổ, làm 01 người chết, thiệt hại về tài sản ước tính sơ bộ thành tiền 200 triệu đồng.

Thống Kê Chính

Lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đã xuất 1.232 lượt phương tiện và 6.839 lượt CBCS tổ chức chữa cháy 254/354 vụ cháy, nổ. Hướng dẫn thoát nạn cho hàng trăm người bị mắc kẹt ra nơi an toàn, trực tiếp cứu được 27 người trong các vụ cháy, tổ chức di chuyển tài sản và cứu được tài sản trị hơn 29 tỷ đồng trong các vụ cháy.

Lực lượng tại chỗ và nhân dân dập tắt 100/354 vụ cháy, nổ.

Trong công tác cứu nạn, cứu hộ: Lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đã xuất 146 lượt phương tiện và 933 lượt CBCS trực tiếp tham gia 78 vụ CNCH. Tổ chức cứu được 53 người, tìm được 50 thi thể bàn giao cho cơ quan chức năng xử lý.

Phân tích, đánh giá tình hình cháy cho thấy:

So với tháng 02/2024, số vụ cháy giảm 95 vụ (-21,2%; 352/447 vụ); thiệt hại do cháy gây ra giảm 08 người chết (07/15 người), giảm 05 người bị thương (05/10 người), tài sản giảm 3,19 tỷ đồng (-11,6%, 24,19/27,38 tỷ đồng). Số vụ nổ không tăng không giảm (0%, 02/02 vụ ); thiệt hại do nổ gây ra: tăng 01 người chết (01/00 người), giảm 02 người bị thương (00/02 người), tài sản tăng 200 triệu đồng (200/0 triệu đồng).

So sánh với cùng kỳ tháng 3/2023: Số vụ cháy tăng 93 vụ (+35,9%; 352/259 vụ); thiệt hại do cháy gây ra: giảm 01 người chết (07/08 người), tăng 05 người bị thương (05/00 người), tài sản tăng 12,25 tỷ đồng (+102,6%, 24,19/11,94 tỷ đồng). Số vụ nổ tăng 02 vụ (200%, 02/00 vụ ); thiệt hại do nổ gây ra: tăng 01 người chết (01/00 người), tài sản tăng 200 triệu đồng (200/0 triệu đồng).

Cháy chủ yếu xảy ra tại địa bàn thành thị với 208 vụ (chiếm 59,1%), nông thôn xảy ra 144 vụ (chiếm 40,9%); cháy tại loại hình nhà dân chiếm 34,1% (120 vụ/352 vụ; xảy ra 49 vụ cháy kho, cơ sở sản xuất, kinh doanh (chiếm 13,9%), các loại hình khác đều chiếm dưới 10%.

Trong số 203/354 vụ (chiếm 57,3%) đã được điều tra làm rõ nguyên nhân thì cháy do sự cố hệ thống điện chiếm tới 70,9%) với 144 vụ; do sơ xuất bất cẩn sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt 43 vụ chiếm 21,2%; các nguyên nhân khác đều chiếm dưới 10%.

Do việc điều tra nguyên nhân cháy rất khó khăn nên có tới 151/354 vụ (chiếm 42,7%) chưa kết luận được nguyên nhân gây cháy.

Đáng chủ ý, trong tháng xảy ra 04 vụ cháy lớn, chiếm 1,15%, thiệt hại do cháy đang thống kê; xảy ra 04 vụ cháy gây thiệt hại nghiêm trọng về người (04/352 vụ cháy, chiếm 1,43%), làm 07 người chết, 05 người bị thương.

Trong thời gian tới, lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tiếp tục thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Nhà nước và Bộ Công an về tăng cường các biện pháp giải pháp PCCC và CNCH, giảm thiểu thiệt hại do cháy, nổ, sự cố, tai nạn gây ra. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình “Tổ liên gia an toàn PCCC” và “Điểm chữa cháy công cộng” phát huy hiệu quả công tác bảo đảm an toàn PCCC tại khu dân cư, tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về PCCC và CNCH. Xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC và CNCH ở cơ sở rộng khắp, chất lượng, hiệu quả. Tổ chức điều tra làm rõ nguyên nhân các vụ cháy và thống kê thiệt hại do cháy gây ra; xử lý nghiêm đối với người đứng đầu các cơ sở không thực hiện đầy đủ trách nhiệm, để xảy ra tình trạng vi phạm các quy định về PCCC và CNCH dẫn đến cháy, cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra thường trực sẵn sàng sẵn sàng chữa cháy và CNCH; tổ chức tốt công tác thường trực sẵn sàng chữa cháy. Biểu dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về PCCC và CNCH, công tác tổ chức chữa cháy và CNCH…/.

Tìm Hiểu Về PCCC Cho Cơ Sở Sản Xuất Than

Phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một hệ thống quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho các cơ sở sản. Trong bài viết này, cùng PCCC Bảo Minh sẽ tìm hiểu về ý nghĩa của PCCC trong sản xuất than, quy định cần biết và các biện pháp cần thực hiện để đảm bảo an toàn.

1. PCCC là gì và tại sao nó cần thiết

PCCC là một hệ thống bao gồm các thiết bị, công cụ và quy trình được thiết kế để phát hiện, ngăn chặn và kiểm soát đám cháy. PCCC đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ sở sản xuất, người lao động và tài sản khỏi nguy cơ cháy nổ.

Các cơ sở sản xuất than thường sử dụng các thiết bị và công nghệ phức tạp, gây ra nhiều rủi ro về cháy nổ. Vì vậy, việc đảm bảo an toàn cho cơ sở sản xuất than là cực kỳ quan trọng. PCCC giúp giảm thiểu nguy cơ cháy nổ, giảm thiểu thiệt hại và bảo vệ người lao động.

2. Quy định về PCCC

Các quy định pháp lý về PCCC cho cơ sở sản xuất than được quy định trong các quy chuẩn an toàn và các quy định của cơ quan chức năng. Các quy định này bao gồm:

  • Quy chuẩn an toàn PCCC: Đây là một tài liệu quan trọng định nghĩa các yêu cầu về PCCC đối với các cơ sở sản xuất than. Quy chuẩn này bao gồm các yêu cầu về thiết kế, lắp đặt và bảo trì hệ thống PCCC.
  • Quy định của cơ quan chức năng: Các cơ quan chức năng có thẩm quyền cũng đưa ra các quy định về PCCC. Ví dụ như, cơ quan PCCC yêu cầu các cơ sở sản xuất than phải có kế hoạch phòng cháy và chữa cháy chi tiết, đảm bảo sự sẵn sàng của hệ thống PCCC và các thiết bị chữa cháy.

3. Các biện pháp PCCC cần triển khai

Để đảm bảo an toàn cho cơ sở sản xuất than, các biện pháp PCCC cần được triển khai. Các biện pháp này bao gồm:

  • Lắp đặt hệ thống PCCC: Hệ thống PCCC bao gồm các thiết bị, công cụ và quy trình cần thiết để phát hiện, ngăn chặn và kiểm soát đám cháy. Các cơ sở sản xuất than cần lắp đặt hệ thống PCCC phù hợp với quy chuẩn an toàn.
  • Đào tạo nhân viên về PCCC: Một hệ thống PCCC hiệu quả phụ thuộc vào khả năng của nhân viên sử dụng hệ thống đó. Các cơ sở sản xuất than cần đào tạo nhân viên về PCCC, bao gồm cách sử dụng thiết bị PCCC, kế hoạch phòng cháy và chữa cháy, và các quy trình an toàn khác.
  • Kiểm tra và bảo trì hệ thống PCCC: Để đảm bảo rằng hệ thống PCCC luôn hoạt động hiệu quả, các cơ sở sản xuất than cần thường xuyên kiểm tra và bảo trì hệ thống PCCC. Các thiết bị cần được kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng chúng hoạt động đúng cách.

4. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất và nhân viên

Việc đảm bảo an toàn cho cơ sở sản xuất than là trách nhiệm chung của cả cơ sở sản xuất và nhân viên. Các cơ sở sản xuất than cần đảm bảo rằng hệ thống PCCC được lắp đặt và bảo trì đúng cách. Nhân viên cần được đào tạo về PCCC và phải tuân thủ các quy định an toàn.

5. Lợi ích của việc tuân thủ PCCC

Việc tuân thủ hệ thống PCCC mang lại nhiều lợi ích cho cơ sở sản xuất than, bao gồm:

  • Giảm thiểu nguy cơ cháy nổ: Hệ thống PCCC giúp giảm thiểu nguy cơ cháy nổ trong cơ sở sản xuất than.
  • Bảo vệ người lao động: Việc đảm bảo an toàn cho cơ sở sản xuất than cũng đảm bảo an toàn cho người lao động.
  • Giảm thiểu thiệt hại: Nếu xảy ra cháy, hệ thống PCCC sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại cho cơ sở sản xuất than.
  • Bảo vệ tài sản: Hệ thống PCCC giúp bảo vệ tài sản của cơ sở sản xuất than khỏi nguy cơ cháy nổ.

Kết luận

PCCC là một hệ thống quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho cơ sở sản xuất than. Các cơ sở sản xuất than cần tuân thủ các quy định về PCCC và triển khai các biện pháp để đảm bảo an toàn cho người lao động và tài sản. Việc tuân thủ hệ thống PCCC mang lại nhiều lợi ích cho cơ sở sản xuất than, bao gồm giảm thiểu nguy cơ cháy nổ, bảo vệ người lao động và tài sản, và giảm thiểu thiệt hại.

Lý Do Nên Thi Công PCCC Cùng Thời Gian Xây Dựng

Khi thực hiện thi công hệ thống PCCC (Phòng Cháy Chữa Cháy), việc tích hợp quá trình này cùng thời gian xây dựng có nhiều lợi ích quan trọng mà các chủ đầu tư và nhà thầu cần lưu ý. Trong bài viết này, cùng PCCC Bảo Minh tìm hiểu về tầm quan trọng của việc thi công PCCC đồng thời với quá trình xây dựng và lý do tại sao nên thực hiện điều này.

4 LÝ DO CHÍNH

1. Tính an toàn và bảo vệ

Việc thi công PCCC cùng thời gian xây dựng đảm bảo tính an toàn và bảo vệ cho công trình. Hệ thống PCCC chính là lớp bảo vệ đầu tiên trước nguy cơ cháy nổ, và việc thi công đồng thời với xây dựng giúp đảm bảo rằng công trình sẽ được bảo vệ ngay từ giai đoạn đầu.

2. Tiết kiệm chi phí và thời gian

Thi công PCCC cùng thời gian xây dựng giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho dự án. Việc tích hợp quá trình này sẽ giảm thiểu sự cố và tránh được việc phải điều chỉnh hoặc can thiệp sau này, từ đó giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho dự án.

3. Nâng cao chất lượng công trình

Việc thi công PCCC cùng thời gian xây dựng giúp nâng cao chất lượng của công trình. Bằng việc tích hợp hệ thống PCCC vào quy trình xây dựng từ đầu, bạn đảm bảo rằng công trình sẽ đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng, từ đó tăng cường giá trị và độ bền cho công trình.

4. Tuân thủ theo quy định pháp luật

Thi công PCCC cùng thời gian xây dựng giúp đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật về an toàn phòng cháy chữa cháy. Việc có hệ thống PCCC hoàn chỉnh và đúng quy chuẩn từ giai đoạn đầu sẽ giúp tránh được rủi ro phạt và xử lý sau này.

KẾT LUẬN

Việc này không chỉ mang lại lợi ích về an toàn, tiết kiệm chi phí và thời gian, nâng cao chất lượng công trình mà còn giúp đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật. Đây là một phương pháp hiệu quả và cần thiết mà các chủ đầu tư và nhà thầu cần xem xét và áp dụng trong các dự án xây dựng.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-0775888114 | +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0775888114

Thế Nào Là Bình Chữa Cháy Đạt Chuẩn Kiểm Định Và Cách Chọn Bình Chữa Cháy Phù Hợp

Để bình chữa cháy có thể hoạt động tốt, thực sự phát huy tác dụng và hỗ trợ công tác chữa cháy, mang đến sự an toàn cho con người và tài sản trước tình trạng những vụ cháy nổ đang xảy ra liên tục tại các gia đình, căn hộ, cửa hàng,.. Thì cần phải thực hiện công tác kiểm định bình chữa cháy. Cùng PCCC Bảo Minh tìm hiểu rõ hơn các thông tin quan trọng cần nắm về kiểm định thiết bị PCCC, bình chữa cháy trong bài chia sẻ dưới đây.

KIỂM ĐỊNH BÌNH CHỮA CHÁY

Kiểm định bình chữa cháy được biết là hoạt động kiểm định, đánh giá tình trạng kỹ thuật của bình chữa cháy dựa theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn an toàn sau khi chế tạo của thiết bị PCCC này. Bình chữa cháy sẽ cần được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng lần đầu và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng về sau. 

Các đơn vị kiểm định thiết bị PCCC sẽ dựa vào 3 yếu tố để tiến hành kiểm định cho bình chữa cháy:

– Kiểm định mẫu mã, chủng loại 

– Kiểm định các thông số kỹ thuật có liên quan đến chất lượng bình chữa cháy

– Kiểm tra thông tin nguồn gốc xuất xứ, số seri, thời gian sản xuất và các thông số kỹ thuật liên quan

Theo điểm 5 ở Điều số 39 của Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ đã quy định. Những phương tiện, thiết bị PCCC sản xuất mới trong nước hay được nhập khẩu đều phải được kiểm định chất lượng, mẫu mã, chủng loại theo quy định của Bộ Công An đề ra. Điều này cho thấy kiểm định thiết bị PCCC nói chung và kiểm định bình cứu hỏa nói riêng là điều bắt buộc cần làm. Việc kiểm định này có thể do cơ sở cung cấp hoặc phía người sử dụng đề nghị.

Công tác kiểm tra, kiểm định bình chữa cháy

Sau đây là một số thông tin quan trọng về hoạt động kiểm tra, kiểm định bình chữa cháy và các quy định bố trí mật độ bình cứu hỏa mà bạn cần nắm:

Phân loại bình chữa cháy

Theo quy định hiện nay bình chữa cháy đang được phân thành 5 loại gồm:

– Bình chữa cháy có áp suất nén, chất chữa cháy là dạng bọt hoặc nước (Loại 1)

– Bình chữa cháy có áp suất nén, chất chữa cháy dạng bột (Loại 2)

– Bình chữa cháy dùng chai khí đẩy có chất chữa cháy là bọt hoặc nước (Loại 3)

– Bình chữa cháy dùng chai khí đẩy có chất chữa cháy là bột (Loại 4)

– Bình chữa cháy chứa khí (Loại 5)

Những công việc cần làm khi kiểm định bình chữa cháy 

Khi kiểm định bình chữa cháy sẽ được thực hiện:

– Kiểm tra bên ngoài thân bình xem tình trạng rỉ sét để đưa ra quyết định bảo dưỡng tiếp tục sử dụng hay thay mới

– Kiểm tra, cân lượng chất chữa cháy và đối chiếu với khối lượng ghi trên bình khi đưa vào sử dụng lần đầu

– Kiểm tra lăng phun, vòi phun của bình chữa cháy

– Kiểm tra đồng hồ đo áp suất bình chữa cháy

– Kiểm tra vận hành, khả năng kiểm soát tự xả của bình

– Kiểm tra tình trạng ăn mòn bình (áp dụng cho các loại bình dùng chai khí đẩy có chất chữa cháy dạng bột hoặc nước)

– Với bình chữa cháy dạng bột sẽ kiểm tra dấu hiện vón cục của bột

Thời gian kiểm định định kỳ bình chữa cháy

Thời gian để tiến hành kiểm định bình chữa cháy sẽ tùy theo nguy cơ cháy nổ ở cơ sở ở mức cao, trung bình hay thấp mà sẽ phân chia thành các khoảng thời gian kiểm tra từ 3 tháng – 12 tháng/ lần. Trong đó:

– Với các cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao: kiểm tra định kỳ 3 tháng/ lần

– Với các cơ sở có nguy cơ cháy nổ ở mức trung bình: kiểm tra định kỳ 6 tháng/ lần

– Các cơ sở có nguy cơ cháy nổ thấp: kiểm tra định kỳ 12 tháng/ lần

Quy định về mật độ bố trí bình chữa cháy 

Ngoài ra bạn cũng cần biết thêm những thông tin, quy định về mật độ bố trí bình chữa cháy trong công trình để công tác kiểm tra dễ dàng hơ, đảm bảo an toàn trong trường hợp có cháy nổ xảy ra. Theo quy định chung, bình chữa cháy sẽ cần bố trí theo các yêu cầu:

– Ở mỗi công trình phải đảm bảo số lượng bình cứu hỏa tối thiểu cần có để bảo vệ tốt nhất khi gặp các mối nguy hiểm. Tại những cơ sở có mối nguy hiểm đặc biệt thì sẽ cần mật độ bố trí bình chữa cháy nhiều hơn hoặc sử dụng các loại bình chữa cháy cho hiệu quả hoạt động tốt hơn. Ví dụ như tại những vị trí có đồ vật tồn chứa cao sẽ cần sử dụng đến các loại bình chữa cháy cho khả năng phun được chiều thẳng đứng

– Cần bố trí bình cứu hỏa sao cho có thể bảo vệ tốt kết cấu toàn bộ công trình và chú ý đến các mối nguy hiểm ẩn chứa bên trong

– Ở những khu vực có người thì cần xác định mối nguy hiểm ở mức thấp, cao hay trung bình; xem xét số lượng người, lứa tuổi để đưa ra tính toán, nhận định trong các trường hợp có cháy nổ xảy ra

Trong quy định còn chỉ ra được việc bố trí mật độ, công suất bình cứu hỏa với các mối nguy hiểm loại A, loại B theo bảng sau đây:

Loại nguy hiểmCông suất bình chữa cháy mức nhỏ nhấtKhoảng cách di chuyển từ bình chữa cháy đến vị trí xa nhấtDiện tích bảo vệ lớn nhất của 1 bình cứu hỏa
Thấp2 – A20m300m2
Trung bình3 – A20m150m2
Cao4 – A15m100m2
Trong đó: 2 bình chữa cháy kiểu nước với công suất 2 – A khi được bố trí liền kề nhau có thể sử dụng thực hiện các yêu cầu tương tự với bình chữa cháy công suất 3 – A, 4 – A.

Bảng 1 – Quy định bố trí mật độ, công suất bình chữa cháy cho mối nguy hiểm loại A

Loại nguy hiểmCông suất chữa cháy lớn nhấtKhoảng cách di chuyển từ bình chữa cháy đến vị trí xa nhấtDiện tích bảo vệ lớn nhất của 1 bình cứu hỏa
Thấp55 B15m300m2
Trung bình144 B15m150m2
Cao233 B15m100m2

Bảng 2 – Quy định bố trí mật độ, công suất bình chữa cháy cho mối nguy hiểm loại B

Việc bố trí mật độ bình chữa cháy, công suất theo 2 bảng trên sẽ giúp hạn chế được tốt mức độ nguy hiểm khi có các trường hợp cháy nổ  bất ngờ xảy ra.

Quy định về tiêu chuẩn an toàn của bình chữa cháy kiểm định

Những quy định về tiêu chuẩn an toàn của bình chữa cháy mà bạn cần quan tâm gồm: 

– Quy chuẩn kỹ thuật 01:2008/BLĐTBXH – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động nồi hơi và bình chịu áp lực

– Tiêu chuẩn Việt Nam 8366:2010 Bình chịu áp lực – Yêu cầu kỹ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tạo

– Quy chuẩn kỹ thuật 6155:1996 Bình chịu áp lực – Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa;

– Quy chuẩn kỹ thuật 6156:1996 Bình chịu áp lực – Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, phương pháp thử;

– Quy chuẩn kỹ thuật 6008:2010 Thiết bị áp lực – Mối hàn yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra.

Để kiểm định kỹ thuật an toàn bình chữa cháy có thể áp dụng các tiêu chuẩn khác khi có đề nghị của cơ sở sử dụng hoặc cơ sở chế tạo. Tuy nhiên phải có các chỉ tiêu kỹ thuật an toàn ở mức bằng hoặc cao hơn so với các chỉ tiêu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia.

Địa chỉ kiểm định phòng cháy chữa cháy

Đơn vị kiểm định thiết bị PCCC nào có thể thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định?” đây ắt hẳn là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Hiện để kiểm định thiết bị PCCC hay bình chữa cháy thì bạn có thể lựa chọn một trong các địa chỉ sau:

– Cục trưởng cục Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định với các phương tiện, thiết bị PCCC. Điều này được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP

– Giám đốc Cảnh sát PCCC cấp tỉnh sẽ có thể thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định với phương tiện, thiết bị PCCC được quy định ở các mục 2, 7, 8, 9 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP

– Hoặc chọn sử dụng dịch vụ kiểm định thiết bị PCCC tại các đơn vị khác được Bộ Công An cho phép kiểm định được quy định tại Phụ lục V ban hành theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP. Sau đó khi có kết quả kiểm định sẽ phải gửi công văn kèm theo biên bản kiểm định để đề nghị Cục trưởng cục Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ hay giám đốc Cảnh sát PCCC cấp tỉnh có thẩm quyền kiểm định để xem xét, cấp giấy chứng nhận.

Trên đây là tất cả thông tin quan trọng mà bạn cần nắm về kiểm định bình chữa cháy, thiết bị PCCC. Tuân thủ đúng theo các quy định về kiểm tra, kiểm định bình cứu hỏa sẽ giúp hạn chế tốt những thiệt hại về tài sản, thương vong có thể xảy ra khi gặp cháy nổ. Nếu cần tư vấn, giải đáp các thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ đến số hotline 0975250114 để được Firetek hỗ trợ trong thời gian sớm nhất!

Xây Dựng Khách Sạn Cần Trang Bị Phòng Cháy Chữa Cháy Thế Nào

Kinh doanh khách sạn là một trong những ngành dịch vụ đặc thù, bên cạnh việc làm ra lợi nhuận thì việc phải thực hiện nghiêm những quy định PCCC và thoát nạn là yêu cầu bắt buộc. Nếu bạn đang có ý định đầu tư xây dựng khách sạn mà chưa nắm được các quy định về phòng cháy và chữa cháy (PCCC) như việc bắt đầu từ đâu, triển khai như thế nào, bài viết dưới đây PCCC Bảo Minh sẽ giúp bạn tìm hiểu kiến thức và các bước hoàn thiện hồ sơ thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC, góp phần giảm bớt rủi ro, thiệt hại không đáng có về kinh tế, công sức, thời gian khi phải tổ chức khắc phục các vi phạm, tồn tại về PCCC.

Phần 1: Giai Đoạn Chuẩn Bị

Tùy theo tổng mức đầu tư, quy mô của khách sạn dự kiến đầu tư mà bạn cần tìm hiểu và tuân thủ theo quy định của Luật PCCC, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và các quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, tuy nhiên về cơ bản bạn cần biết và thực hiện một số nội dung sau:

1. Trách nhiệm của chủ đầu tư

Trước hết là quy định của pháp luật về trách nhiệm của chủ đầu tư đối với công tác PCCC, nội dung này được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Trường hợp vi phạm sẽ bị cơ quan quản lý nhà nước xử lý theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP và Điều 17 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, theo đó bạn cần lưu ý:

– Lập hồ sơ thiết kế cho khách sạn bảo đảm theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Đối với công trình thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC thì chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ sơ thiết kế công trình đã được cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH theo thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về PCCC;

Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về PCCC đã được phê duyệt. Đối với công trình thuộc diện thẩm duyệt, trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế và thiết bị PCCC ảnh hưởng đến các điều kiện an toàn PCCC thì phải lập thiết kế bổ sung để được thẩm duyệt điều chỉnh trước khi thi công;

– Bảo đảm an toàn PCCC trong suốt quá trình thi công;

– Tổ chức nghiệm thu về PCCC cho công trình trước khi đưa công trình vào sử dụng. Chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu;

– Cung cấp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC của công trình cho đơn vị quản lý, vận hành và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Khi chủ đầu tư không thực hiện các nội dung trên, cơ quan quản lý nhà nước về PCCC sẽ xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về PCCC trong đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP (phạt đến 40 triệu đồng với lỗi tổ chức thi công, xây dựng công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC mà chưa có giấy chứng nhận thẩm duyệt; phạt đến 80 triệu đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình vào sử dụng khi chưa tổ chức kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC, đồng thời bị yêu cầu buộc phải tổ chức khắc phục). Trường hợp không tổ chức khắc phục và vẫn tiếp diễn hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định về PCCC thì công trình sẽ bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, thông báo công khai trên trang thông tin điện tử, phương tiện truyền thông theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020; xem xét, chuyển vụ việc vi phạm tới cơ quan Cảnh sát điều tra để giải quyết theo quy định theo khoản 4 Điều 313 Bộ Luật Hình sự.

2. Xác định công trình phải thực hiện thẩm duyệt thiết kế về PCCC hay không?

Cùng với việc thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai, quy hoạch, cấp phép xây dựng thì bạn cũng phải xác định xem công trình của mình có phải thực hiện thủ tục thẩm duyệt thiết kế về PCCC hay không để tổ chức thực hiện bằng cách căn cứ vào số tầng, khối tích của công trình, đối chiếu với mục khách sạn tại điểm 7, Phụ lục V, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP (hoặc mục nhà hỗn hợp tại điểm 2, Phụ lục V khi công trình có mục đích sử dụng vừa để ở vừa kinh doanh khách sạn với phần diện tích kinh doanh chiếm từ trên 30% tổng diện tích sàn);

– Khi công trình không thuộc diện thì không phải thực hiện thủ tục thẩm duyệt, kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC. Tuy nhiên vẫn phải thiết kế và thi công đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật tương ứng với quy mô công trình được quy định tại các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về PCCC;

– Khi công trình thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC (có chiều cao từ 7 tầng trở lên hoặc khối tích từ 5000 m3 trở lên), chủ đầu tư cần lập hồ sơ bảo đảm theo quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP gửi cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH theo thẩm quyền (quy định tại khoản 12, Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) để thẩm duyệt và cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC cho công trình trước khi triển khai thi công;

– Lưu ý về tính số tầng, khối tích, chiều cao để xác định đối tượng, thẩm quyền thực hiện thẩm duyệt:

+ Số tầng nhà gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt. Tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá 30 % diện tích sàn mái; Tầng lửng không tính vào số tầng của công trình khi chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới.

+ Chiều cao công trình để xác định đối tượng, thẩm quyền thẩm duyệt là chiều cao PCCC, được xác định bằng khoảng cách từ mặt đường thấp nhất cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng, không kể tầng kỹ thuật trên cùng. Khi không có lỗ cửa (cửa sổ), thì chiều cao PCCC được xác định bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng; Trong trường hợp mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của tường chắn mái (Điều 1.4.8 của QCVN 06:2021/BXD);

+ Tổng khối tích dự án, công trình để xác định đối tượng thẩm duyệt là tổng khối tích các hạng mục trong khuôn viên của dự án, công trình đó, không bao gồm các hạng mục phụ trợ không có nguy hiểm về cháy, nổ, được bố trí độc lập và bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC đến các hạng mục xung quanh (nhà bảo vệ, nhà vệ sinh công cộng, trạm bơm nước thải…).

3. Thiết kế về PCCC cho công trình

Công trình phải được thiết kế bảo đảm theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về PCCC hiện hành, trong đó:

a) Một số quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng

– Về quy mô, kiến trúc, các hệ thống kỹ thuật có liên quan đến PCCC của công trình (an toàn cháy) thực hiện theo QCVN 06:2021/BXD, QCVN 13:2018/BXD (nếu trong công trình có bố trí gara ô tô), và tham khảo TCVN 4391:2015, TCVN 5065:1990… Riêng đối với các công trình có chiều cao trên 150 m hoặc có từ 4 tầng hầm trở lên thì ngoài việc thực hiện theo QCVN 06:2021/BXD còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và giải pháp về tổ chức, kỹ thuật phù hợp với đặc điểm công trình trên cơ sở tài liệu chuẩn hiện hành được phép áp dụng theo quy định tại Điều 1.1.10 QCVN 06:2021/BXD;

– Về trang bị phương tiện, hệ thống PCCC thực hiện theo TCVN 3890:2009;

– Về yêu cầu kỹ thuật của từng hệ thống: Hệ thống chữa cháy Sprinkler đáp ứng TCVN 7336:2003; hệ thống báo cháy tự động đáp ứng TCVN 5738:2001, TCVN 7568-14:2015 ISO 7240-14:2013; Trạm bơm nước chữa cháy với nhà cao 10 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn 18.000 m2 trở lên thực hiện theo QCVN 02:2020/BCA; hệ thống hút khói đáp ứng Phụ lục D QCVN 06:2021/BXD và TCVN 5687:2010; hệ thống cấp gas (LPG) bằng giàn chai chứa đáp ứng QCVN 10:2012/BCT; TCVN 7441:2004 …;

– Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài về PCCC để thiết kế phải được Bộ Công an chấp thuận theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13.

b) Bậc chịu lửa, quy mô của công trình

– Theo quy định tại Bảng 4 QCVN 06:2021/BXD, bậc chịu lửa của nhà, công trình được phân làm 5 loại tương ứng với giới hạn chịu lửa của các kết cấu chính (bộ phận chịu lực, tường ngoài không chịu lực, sàn, mái, kết cấu buồng thang bộ). Thông thường các nhà, công trình xây dựng với các kết cấu chính bằng bê tông cốt thép sẽ được xếp loại chịu lửa bậc I hoặc II; bằng thép không bọc bảo vệ được xếp loại chịu lửa bậc IV, bằng gỗ chưa qua xử lý chống cháy sẽ được xếp loại chịu lửa bậc V. Đối với khách sạn có chiều cao PCCC từ trên 50m trở lên đến 150m, các bộ phận của nhà phải bảo đảm giới hạn chịu lửa theo quy định tại bảng A1 QCVN 06:2021/BXD;

– Số tầng cao được phép xây dựng và diện tích khoang cháy của một tầng sẽ tương ứng với bậc chịu lửa, giới hạn chịu lửa của các cấu kiện (quy định tại Mục H2, Phụ lục H; Mục A2, Phụ lục A QCVN 06:2021/BXD). Theo đó nếu công trình có bậc chịu lửa IV hoặc V thì chỉ được phép xây dựng không quá 2 tầng; có bậc chịu lửa I và các cấu kiện của nhà đáp ứng được quy định tại bảng A1 thì được xây dựng có chiều cao PCCC đến 150 m, diện tích khoang cháy của một tầng ở phần nhà có chiều cao dưới 50 m không quá 4.400 m2 (khi công trình trang bị hệ thống chữa cháy tự động), ở phần nhà có chiều cao từ 50 m trở lên không quá 2.200 m2, khu vực gara để xe ngầm không quá 3.000 m2.

c) Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng

Thực tế hiện nay với một khách sạn có quy mô vừa và lớn thường có các công năng chính như: Gara ô tô, xe máy; trạm biến áp, máy phát điện; bếp, phòng ăn; hội trường (với nhiều mục đích sử dụng từ tổ chức sự kiện hội họp đến tiệc cưới,…), phòng Gym, bể bơi; quầy bar, cafe, các gian phòng giải trí; phòng ngủ lưu trú….. Khi dự kiến bố trí các công năng này trong khuôn viên khách sạn thì ngoài yếu tố tiện dụng, thẩm mỹ, phải bảo đảm các quy định về PCCC như:

– Gara ô tô không được bố trí quá 5 tầng hầm hoặc quá 9 tầng nổi; Không cho phép bố trí các gian phòng thương mại, quầy hàng, kiốt, sạp hàng … ngay trong các gian phòng lưu giữ ô-tô;

– Khu vực tầng hầm không bố trí các gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí và chất lỏng cháy cũng như các vật liệu dễ bắt cháy; Các trạm biến áp chỉ cho phép đặt ở tầng một, tầng nửa hầm và tầng hầm đầu tiên (máy biến áp khô); Trạm bơm cấp nước chữa cháy khi đặt tại tầng hầm thì không đặt quá tầng hầm thứ nhất. Không bố trí các gian phòng có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B (như trạm cấp gas (LPG), bồn chứa dầu) bên trong phạm vi của nhà có chiều cao PCCC từ trên 50 m;

– Các gian phòng, khu vực tập trung đông người (hội trường, phòng đa năng, phòng tập thể thao…) phải bố trí tại các tầng thấp để đảm bảo việc thoát nạn nhanh chóng và thuận lợi cho công tác cứu nạn theo quy định Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD (khi công trình có bậc chịu lửa I, II được bố trí không quá tầng 14 với các gian phòng đến 300 chỗ; không quá tầng 3 với các gian phòng nhiều hơn 600 chỗ …). Ngoài ra đối với các công trình có chiều cao từ trên 50m phải bảo đảm quy định tại mục A2 Phụ lục A QCVN 06:2021/BXD như: các gian phòng công cộng đặt ở chiều cao PCCC trên 50 m thì số chỗ ngồi cố định không được vượt quá 100; mái nhà được sử dụng để bố trí các quán ăn, quán giải khát, hoặc các diện tích dùng cho ngắm cảnh, dạo chơi, trong đó có số người cùng một lúc, vượt quá 50 người thì khu vực đó phải có không ít hơn 2 lối ra thoát nạn; Các gian phòng có người khuyết tật sinh hoạt thường xuyên không được đặt cao hơn tầng 2, nếu có người khuyết tật dùng xe lăn thì không được đặt cao hơn tầng 1…;

– Khi công trình có từ 2 tầng hầm trở lên hoặc cao trên 10 tầng phải bố trí phòng trực điều khiển chống cháy đáp ứng một số tiêu chí như: diện tích không nhỏ hơn 6 m2, có lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài (do đó phải được bố trí tại tầng 1 (tầng trệt)); có bảng theo dõi, điều khiển các thiết bị chữa cháy, khống chế khói, …; Chiều cao PCCC từ trên 50 m trở lên phải có phòng bảo quản các phương tiện chữa cháy tại chỗ bố trí ở tầng dưới của mỗi khoang cháy theo chiều cao…;

– Ngoài thang máy chở người và thang máy chở hàng thì tại các khách sạn có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m, hoặc có chiều sâu của sàn tầng hầm dưới cùng (tính đến cao độ của lối ra thoát nạn ra ngoài) lớn hơn 9 m hoặc nhà có gara ô tô ngầm nhiều hơn 2 tầng hầm phải có tối thiểu một thang máy chữa cháy cho mỗi khoang cháy đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Điều 6.13 QCVN 06:2021/BXD và TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2003), trong đó lưu ý: không được sử dụng các thang máy chủ yếu để vận chuyển hàng hóa để làm thang máy chữa cháy; Ở điều kiện bình thường, thang máy chữa cháy vẫn được sử dụng để chở người; Trước lối vào thang máy phải đi qua 1 sảnh đệm có diện tích tối thiểu 4 m2, được bao bọc bằng vách ngăn cháy loại 1, được tăng áp và lắp đặt họng chờ cấp nước DN 65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp; thang máy phải đặt trong các giếng thang riêng (không chung với các loại thang máy khác) với kết cấu bao bọc có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 120, có tốc độ di chuyển không được nhỏ hơn H/60 (m/s), trong đó H là chiều cao nâng (m); có số lượng được tính toán đủ để khoảng cách từ vị trí các thang máy đó đến một điểm bất kỳ trên mặt bằng tầng mà nó phục vụ không vượt quá 60 m (không quá 45m với nhà có chiều cao PCCC từ trên 50m);

      Hình 2: Bố trí thang máy chữa cháy

– Khách sạn có chiều cao PCCC trên 100 m phải bố trí tầng lánh nạn, gian lánh nạn bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Điều A3.2 QCVN 06:2021/BXD.

d) Lối ra thoát nạn

Quá trình xem xét công năng sử dụng tại các khu vực trong khách sạn cần kết hợp với việc tính toán bố trí đường, lối ra thoát nạn cho từng gian phòng, từng tầng và toàn bộ công trình để đáp ứng các quy định tại Mục 3 và Mục A2 QCVN 06:2021/BXD (đối với khu vực gara ô tô đáp ứng quy định tại Điều 2.2.1.14 QCVN 13:2018/BXD). Theo đó tại tất cả các tầng nhà, công trình phải có không ít hơn 2 lối ra thoát nạn, bố trí phân tán để cho người trong tòa nhà, công trình có thể di chuyển ra ngoài trực tiếp hoặc qua hành lang, tiền sảnh, buồng thang bộ, trong đó lưu ý:


Hình 3: Lối ra thoát nạn từ tầng bất kỳ trừ tầng 1

– Đối với tầng kỹ thuật có diện tích tới 300 m2 cho phép bố trí một lối ra thoát nạn; tầng hầm, tầng nửa hầm cho phép có một lối ra thoát nạn khi có diện tích đến 300 m2 hoặc dùng cho không quá 15 người có mặt đồng thời; Đối với khu vực gara ô tô (trừ gara ô-tô cơ khí) tại mỗi tầng của một khoang cháy phải có không ít hơn hai lối thoát nạn (bố trí phân tán dẫn trực tiếp ra bên ngoài hoặc vào buồng thang bộ, cho phép một trong các lối thoát hiểm bố trí trên đường dốc cách ly); Thang bộ phục vụ cho tầng hầm và tầng nổi phải bảo đảm ngăn cách, tách biệt;

– Khi nhà chiều cao PCCC đến 28m cho phép đi qua cầu thang bộ loại 3 (cầu thang bên ngoài nhà, để hở) hoặc qua hành lang bên (hành lang mà ở một phía có thông gió với bên ngoài, không bị chắn liên tục theo chiều dài, với chiều cao thông thủy tính từ đỉnh của tường chắn ở mép hành lang lên phía trên không nhỏ hơn 1,2 m) vào cầu thang bộ loại 2 (cầu thang bên trong nhà, để hở). Ngoài ra đối với các nhà có chiều cao đến 21m (không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng không được lớn hơn 300 m2; chiều cao từ trên 15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng không được lớn hơn 200 m2 và toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động) cho phép có một lối ra thoát nạn từ mỗi tầng khi số người trên mỗi tầng (tính theo Bảng G.9, Phụ lục G, QCVN 06:2021/BXD) không vượt quá 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy đạt giới hạn chịu lửa tối thiểu 30 phút.


Hình 4: Lối ra thoát nạn từ tầng bất kỳ trừ tầng 1 (vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2)

– Khi chiều cao PCCC trên 28m phải bố trí các buồng thang bộ không nhiễm khói (N1 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua một khoảng đệm không nhiễm khói được thực hiện bằng giải pháp thông gió tự nhiên phù hợp; N2 – có áp suất không khí dương trong buồng thang khi có cháy; N3 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoang đệm có áp suất không khí dương (áp suất không khí dương trong khoang đệm là thường xuyên hoặc khi có cháy);

– Đường thoát nạn, hành lang, buồng thang bộ phải bảo đảm các yêu cầu về chiều rộng, chiều cao thông thủy; khoảng cách thoát nạn; kết cấu, vật liệu bao che và tạo ra chúng… Khi chiều cao nhà từ trên 50m ngoài bảo đảm các yêu cầu trên thì phải đáp ứng được các quy định tại mục Mục A2 QCVN 06:2021/BXD;

– Ngoài ra phải bố trí lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà bảo đảm số lượng theo Điều 6.6 QCVN 06:2021/BXD khi nhà có chiều cao PCCC lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn).

– Khi cần tìm hiểu thêm về lối ra thoát nạn, tham khảo bài viết: Lối và đường thoát nạn: Khái niệm và một số yêu cầu theo quy định tại QCVN 06:2021/BXD 

đ) Giao thông phục vụ chữa cháy

– Vị trí dự kiến xây dựng, quy hoạch đường giao thông nội bộ trong khuôn viên khách sạn phải bảo đảm theo quy định tại Điều 6.2 đến Điều 6.5 QCVN 06:2021/BXD. Trong đó cần lưu ý:

– Bảo đảm đường cho xe chữa cháy tiếp cận được đến nhà, công trình. Khi có chiều cao PCCC ≤15 m, cho phép tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m. Chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không được nhỏ hơn 3,5 m, chiều cao thông thủy không được nhỏ hơn 4,5 m;

– Tùy theo chiều cao công trình, bố trí bãi đỗ xe chữa cháy có kích thước rộng, dài tối thiểu (6 m x 15 m) và lối vào từ trên cao trên mặt tường ngoài nhà đối diện bãi đỗ (khách sạn có chiều cao PCCC lớn hơn 28m hoặc có chiều cao lớn hơn 15m nhưng nhỏ hơn 28m và trên mỗi tầng có quá 50 người, khoảng cách từ đường cho xe chữa cháy đến họng tiếp nước vào nhà lớn hơn 18m thì phải thực hiện).

Hình 5: Mô tả tổng thể giải pháp bố trí đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy

e) Khoảng cách an toàn PCCC

– Phải bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC đến các công trình dân dụng xung quanh theo quy định tại Bảng E1, E2 thuộc Phụ lục E QCVN 06:2021/BXD. Quá trình xem xét khoảng cách an toàn PCCC cần kết hợp với lựa chọn loại vật liệu bề mặt tường ngoài của nhà (hầu hết thiết kế hiện nay là tường ngoài không chịu lực) để vừa đáp ứng được yếu tố thẩm mỹ nhưng cũng phải bảo đảm giới hạn chịu lửa theo quy định tại Bảng 4 và Bảng A1 QCVN 06:2021/BXD;

– Đối với công trình có bố trí trạm cấp LPG (gas) bằng giàn chai chứa thì phải bảo đảm khoảng cách an toàn từ công trình đến trạm (tối thiểu 1 m khi trạm có trữ lượng dưới 400 kg; tối thiểu 3 m khi trạm có trữ lượng từ 400 kg đến 1000 kg).

f) Giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan

Bảo đảm chống lan truyền cháy bằng tổ hợp các giải pháp ngăn cháy lan theo chiều ngang và chiều đứng quy định tại Mục 3, Mục 4 và Mục A2 QCVN 06:2021/BXD (khu vực gara ô tô bảo đảm quy định tại QCVN 13:2018/BXD). Trong đó lưu ý:

– Các phần nhà và gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng kết cấu ngăn cháy; các giải pháp ngăn cháy lan phải phù hợp với nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng;

– Cửa các phòng kỹ thuật, cửa buồng thang bộ, cửa trên tường ngăn cháy, cửa trên sảnh đệm thang máy chữa cháy, sảnh đệm thang máy dưới hầm, cửa mở ra hành lang phục vụ thoát nạn … phải là các cửa chống cháy có cơ cấu tự động đóng với giới hạn chịu lửa phù hợp;

– Trên đường thoát nạn không sử dụng vật liệu dễ cháy làm trần, trải sàn hay ốp lát tường; Các hành lang trên đường thoát nạn phải được bao bọc bằng bộ phận ngăn cháy phù hợp (bộ phận ngăn cháy bao che hành lang giữa của nhà có bậc chịu lửa I, phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất El 30 và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 15); Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 thành các đoạn có chiều dài không được vượt quá 60 m…);

– Các đường ống dẫn khí cháy, chất lỏng cháy không được đi xuyên phía dưới nhà, xuyên qua tường ngăn cháy loại 1, trong buồng thang bộ thoát nạn, hành lang thoát nạn, trên trần treo, trong tầng hầm. Tại các trục kỹ thuật có bố trí ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua kết cấu tường, sàn, vách phải được chèn bịt và xử lý chống cháy phù hợp để bảo đảm không làm giảm chỉ tiêu kỹ thuật về cháy của các kết cấu;

– Khi nhà có chiều cao PCCC từ trên 50 m phải bảo đảm thêm các nội dung như: được phân chia thành các khoang cháy theo chiều cao (không lớn hơn 50 m) bằng các tường ngăn cháy và sàn ngăn cháy hoặc bằng các tầng kỹ thuật; mặt đứng phía ngoài nhà qua các sàn ngăn cháy phải có giải pháp bảo đảm chống lan truyền các sản phẩm của đám cháy tại cao trình này bằng cách có thể bố trí mái đua bằng vật liệu không cháy bao quanh chu vi nhà với chiều rộng không nhỏ hơn 1 m tại cao trình của sàn ngăn cháy; Tường trong giữa các phòng ở của khách sạn, tường ngăn cách giữa các phòng với sảnh thông tầng; giữa hành lang với các phòng ở của khách sạn phải bảo đảm giới hạn chịu lửa EI60; Lớp hoàn thiện tường, trần và lớp phủ sàn trên đường thoát nạn (hành lang, tiền sảnh, phòng chờ), cũng như ở các tầng kỹ thuật phải được làm từ vật liệu không cháy …

g) Thiết bị, hệ thống PCCC

Khách sạn phải trang bị thiết bị, hệ thống PCCC bảo đảm theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3890:2009, theo đó:

– Tất cả các khu vực, hạng mục có nguy hiểm về cháy, nổ trong khách sạn kể cả những nơi đã được trang bị hệ thống chữa cháy đều phải trang bị bình chữa cháy. Lưu ý lựa chọn chủng loại bình chữa cháy, chất chữa cháy, vị trí, số lượng bảo đảm theo quy định tại Mục 5 TCVN 3890:2009, TCVN 7435-1:2004;

– Khách sạn cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ 5000 m3 trở lên phải trang bị hệ thống báo cháy tự động. Ngoài ra với nhà cao từ trên 50 m phải là hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ đồng thời phải trang bị bổ sung hệ thống loa truyền thanh và điều khiển thoát nạn. Hệ thống báo cháy tự động phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 5738:2001, TCVN 7568-14:2015…;

– Khách sạn cao từ 5 tầng trở lên phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà. Hệ thống phải thường xuyên có nước được duy trì ở áp suất bảo đảm yêu cầu chữa cháy. Việc trang bị số họng nước, lưu lượng của mỗi họng và các yêu cầu kỹ thuật khác thực hiện theo Điều 5.2 và Mục A2 (khi có chiều cao PCCC từ trên 50 m) QCVN 06:2021/BXD;

– Khách sạn có chiều cao PCCC từ 25 m phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ tòa nhà (trừ các khu vực ẩm ướt, cầu thang bộ, khu vực không có nguy hiểm về cháy). Ngoài ra khi bên trong khách sạn (kể cả chiều cao PCCC không đến 25 m) có bố trí các gian phòng gara để xe ô tô ngầm, phòng máy biến áp (điện áp từ 110 kv hoặc công suất 63 MVA), thùng, téc chứa dầu với dung tích từ 3 m3 trở lên thì cũng phải trang bị cho các khu vực này. Tùy theo tính chất nguy hiểm cháy, nổ đặc điểm của từng khu vực để trang bị loại hệ thống cho phù hợp, ví dụ khu vực gara để xe và các công năng chính của khách sạn trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng nước Sprinkler; khu vực phòng máy biến áp, phòng kỹ thuật điện trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng khí; khu vực bồn, téc dầu trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt. Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống thiết kế bảo đảm theo Mục 7 TCVN 3890:2009, TCVN 7336:2003, TCVN 7161:2009, Mục A2 QCVN 06:2021/BXD (khi nhà có chiều cao PCCC từ trên 50 m)…;

– Tất cả các khách sạn phải trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà (trừ khách sạn có bậc chịu lửa I, II có khối tích đến 250 m3 bố trí tại các điểm dân cư). Việc tính toán lưu lượng, cột áp, khoảng cách giữa các trụ cấp nước… thực hiện theo Điều 5.1 QCVN 06:2021/BXD, TCVN 6379:1998. Đối với khách sạn nằm trong khu dân cư, đô thị đã bố trí hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà bằng trụ bảo đảm khoảng cách, lưu lượng, cột áp theo yêu cầu của công trình thì có thể không cần thiết kế riêng;

– Khách sạn có chiều cao PCCC từ 25 m và có hơn 50 người trên 1 tầng phải trang bị phương tiện cứu người. Việc trang bị loại phương tiện sẽ do cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH quyết định;

– Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được trang bị trên lối thoát nạn của nhà và công trình trong các khu vực sau: ở các chỗ nguy hiểm cho sự di chuyển của người; ở các lối đi và trên các cầu thang bộ dùng để thoát nạn cho người khi số lượng người cần thoát nạn lớn hơn 50 người; ở các vị trí chỉ dẫn cầu thang bộ trong các nhà ở có chiều cao lớn hơn 6 tầng; trong các gian phòng công cộng nếu ở đó khả năng tụ tập đồng thời nhiều hơn 100 người. Yêu cầu kỹ thuật bảo đảm theo Điều 10.1.5, Điều 10.1.6 TCVN 3890:2009;

– Trang bị tối thiểu một bộ dụng cụ phá dỡ thông thường cho nhà và công trình, bố trí tại khu vực thường trực về phòng cháy và chữa cháy;

– Bên trong phòng lưu trú của khách sạn cần trang bị phương tiện bảo hộ chống khói (tối thiểu một người 1 khẩu trang lọc độc, khuyến khích trang bị thêm mặt trùm lọc độc);

– Ngoài ra cần lưu ý tùy theo quy mô, số tầng, chiều cao công trình để bố trí các họng nhận, họng tiếp nước chữa cháy; trữ lượng bể nước chữa cháy và trạm bơm nước chữa cháy cho phù hợp; Khi nhà có từ 2 tầng hầm cần trang bị hệ thống liên lạc khẩn cấp hai chiều giữa phòng trực điều khiển chống cháy tới những khu vực như: phòng đặt trạm bơm cấp nước chữa cháy, phòng máy phát điện và phòng máy thang máy, các phòng lắp đặt thiết bị điều khiển hệ thống kiểm soát chống khói, thang máy chữa cháy, các gian lánh nạn.

h) Giải pháp chống tụ khói

Việc bảo vệ chống khói cho nhà và công trình nhằm để bảo vệ an toàn cho người thoát khỏi nhà khi xảy ra cháy. Hệ thống chống khói phải độc lập cho từng khoang cháy. Việc bảo vệ chống khói cho nhà và công trình bao gồm hút xả khói và cấp không khí vào. Căn cứ quy mô và công năng của khách sạn, thiết kế giải pháp chống tụ khói cho từng khu vực của công trình bảo đảm theo Phụ lục D QCVN 06:2021/BXD (khu vực gara ô tô theo QCVN 13:2018/BXD), TCVN 5687:2010. Trong đó lưu ý:

– Bố trí hệ thống hút khói cho các khu vực như: hành lang và sảnh với các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m; hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m của nhà cao từ 6 tầng trở lên; hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có thông gió tự nhiên mà hành lang này dẫn vào các khu vực thường xuyên có người; sảnh thông tầng của nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m, cũng như từ các sảnh thông tầng có chiều cao PCCC lớn hơn 15 m và từ các hành lang có cửa đi hoặc ban công mở thông với không gian của sảnh thông tầng trên (cho phép không bố trí cho hành lang và sảnh khi các gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này đã được thoát khói trực tiếp); các gian phòng không có thông gió tự nhiên với diện tích từ 50 m2 trở lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung từ 50 người trở lên (cho phép không bố trí khi các gian phòng này được trang bị chữa cháy tự động bằng khí, bột, aerosol hoặc các gian có diện tích đến 200 m2, được trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt hoặc nước); Các gian phòng lưu giữ ô-tô, xe máy của các gara ô-tô, xe máy ngầm và gara ô-tô, xe máy kín trên mặt đất;

– Bố trí hệ thống tăng áp (cung cấp không khí tạo áp suất dương): cho các giếng thang máy của nhà có buồng thang không nhiễm khói và thang máy chữa cháy, buồng thang loại N2, khoang đệm của buồng thang loại N3 (thường ở các nhà có chiều cao PCCC trên 28 m) và khoang đệm trước thang máy trong tầng hầm và tầng nửa hầm…. Lưu lượng không khí vào khoang đệm tại miệng cấp gió phải không nhỏ hơn 1,3 m/s bảo đảm độ dư của áp suất không khí so với môi trường xung quanh không thấp hơn 20Pa và không lớn hơn 50Pa.

i) Nguồn điện cấp cho PCCC, hệ thống chống sét

– Nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan đến PCCC phải là nguồn điện ưu tiên (kết nối với ít nhất 2 nguồn điện), tách riêng với hệ thống điện phục vụ kinh doanh, sinh hoạt của nhà. Dây dẫn điện từ bảng điện đầu vào và phân phối đến hệ thống PCCC phải là dây điện, cáp điện có vỏ bọc chống cháy phù hợp theo QCVN 12:2014/BXD và các tiêu chuẩn hiện hành;

– Ngoài ra đối với các khách sạn có chiều cao PCCC từ trên 50 m, điện cấp cho các hệ thống thiết bị kỹ thuật (thang máy chữa cháy; Các thiết bị của hệ thống bảo vệ chống cháy; Hệ thống báo cháy tự động và hướng dẫn thoát nạn; Các thiết bị của hệ thống chữa cháy tự động và cấp nước chữa cháy; Các thiết bị bảo vệ chống cháy cho hệ thống thiết bị kỹ thuật; Các trang thiết bị phục vụ cứu hộ – cứu nạn) phải bảo đảm duy trì sự làm việc của các thiết bị đó trong thời gian không ít hơn 3 giờ kể từ khi có cháy và phải được lấy từ 3 nguồn cấp độc lập;

– Tùy theo quy mô, vị trí địa lý (vùng thường xuyên hoặc ít khi xuất hiện sét) để trang bị loại thiết bị, hệ thống chống sét cho phù hợp để bảo đảm tất cả các hạng mục trong công trình khách sạn được bảo vệ.

4. Thực hiện thủ tục thẩm duyệt thiết kế về PCCC

– Đối với công trình thuộc diện thẩm duyệt về PCCC sau khi thiết kế xong, chủ đầu tư phải lập hồ sơ bảo đảm thành phần theo quy định tại khoản 4, Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Trong đó lưu ý văn bản, giấy tờ trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Bản vẽ và thuyết minh thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì có bản dịch ra tiếng Việt và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó, đồng thời khi nộp hồ sơ cần bổ sung tài liệu chứng minh năng lực của đơn vị tư vấn thiết kế về PCCC như: giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ về PCCC, chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế đối với chủ trì thiết kế;

– Công trình có chiều cao PCCC trên 100 m hoặc có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên (dự án nhóm A) nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát PCCC&CNCH; các công trình còn lại nộp tại Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH – Công an cấp tỉnh (hoặc bộ phận hành chính công của tỉnh) nơi công trình dự kiến xây dựng;

– Tùy theo tình hình thực tế tại mỗi đơn vị, địa phương, cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH tổ chức tiếp nhận theo một hay cả ba hình thức (1)Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền; (2)Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền;(3)Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Nhận kết quả và nộp phí thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại Thông tư số 258/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính.

Phần 2: Giai Đoạn Thực Hiện Xây Dựng Công Trình

Sau khi hoàn thành các thủ tục về đất đai, quy hoạch, PCCC và đủ điều kiện để khởi công xây dựng công trình. Quá trình thi công, nghiệm thu, đưa vào sử dụng khách sạn bạn cần lưu ý một số nội dung có liên quan đến PCCC như sau:

1. Công tác triển khai thi công xây dựng

– Lựa chọn nhà thầu thi công và nhà thầu tư vấn giám sát về PCCC có đủ năng lực (đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ về PCCC);

– Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về PCCC đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP thì lập thiết kế bổ sung bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công;

– Bảo đảm an toàn về PCCC đối với công trình trong suốt quá trình xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng. Đối với công trình thuộc diện thẩm duyệt về PCCC, cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH địa phương nơi có công trình xây dựng sẽ tổ chức kiểm tra an toàn PCCC trong quá trình thi công định kỳ một năm một lần (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.

– Trước khi mua sắm, đấu thầu và lắp các phương tiện PCCC (được quy định tại Phụ lục VII Nghị định số 136/2020/NĐ-CP như: thiết bị thuộc hệ thống báo cháy, thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy, bơm chữa cháy, cửa chống cháy, vách ngăn cháy, kính chống cháy…) vào công trình, bạn phải yêu cầu đơn vị cung cấp, nhà thầu thi công thực hiện kiểm định và cung cấp giấy chứng nhận kiểm định về PCCC, đồng thời kiểm tra việc dán tem kiểm định của một số thiết bị PCCC theo quy định.


Hình 6: Minh họa hệ thống chữa cháy bằng nước (nguồn internet)

2. Công tác nghiệm thu, kiểm tra nghiệm thu về PCCC trước khi đưa vào sử dụng

– Khi khách sạn đã thi công hoàn thiện theo thiết kế, chủ đầu tư phải phối hợp với các đơn vị nhà thầu, tư vấn hoàn thiện bản vẽ hoàn công, các biên bản nghiệm thu nội bộ, hồ sơ hoàn thành công trình để tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình, công trình theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Đối với khách sạn không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC thì không phải mời cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH tổ chức kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC, tuy nhiên trước khi đưa vào sử dụng cần liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về PCCC tại địa phương để được hướng dẫn lập hồ sơ quản lý công tác PCCC và thực hiện các điều kiện an toàn về PCCC đối với một cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.

– Đối với khách sạn đã được thẩm duyệt thiết kế về PCCC, chủ đầu tư phải lập hồ sơ nghiệm thu về PCCC bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP nộp đến cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH thực hiện thẩm duyệt trước đó kiểm tra kết quả nghiệm thu và cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC cho công trình trước khi đưa vào hoạt động. Việc đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC có thể tổng thể toàn bộ công trình hoặc từng phần, từng giai đoạn. Để được nghiệm thu từng phần, từng hạng mục thì hạng mục đó phải bảo đảm các giải pháp an toàn PCCC trong điều kiện vận hành độc lập (giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách an toàn PCCC, giải pháp về kết cấu, lối thoát nạn, giải pháp ngăn cháy, các hệ thống PCCC và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan) và không bị ảnh hưởng bởi việc thi công, hoàn thiện của hạng mục khác.

3. Công tác bảo đảm an toàn PCCC khi đưa khách sạn vào sử dụng

Sau khi được cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC, chủ đầu tư, đơn vị sử dụng cần phải:

– Liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về PCCC tại địa phương để được hướng dẫn lập hồ sơ quản lý công tác PCCC và thực hiện các điều kiện an toàn về PCCC đối với một cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP;

– Tập hợp, lưu trữ hồ sơ trong suốt quá trình đưa công trình vào sử dụng và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

– Bảo đảm sử dụng theo đúng công năng, diện tích đã được thẩm duyệt, đồng thời tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện PCCC theo TCVN 3890:2009, Thông tư số 17/2021/TT-BCA ngày 05/02/2021 của Bộ Công an và quy định của pháp luật. Trường hợp cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng các hạng mục thuộc khách sạn ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn PCCC quy định tại điểm b khoản 5 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP thì phải lập hồ sơ thiết kế điều chỉnh, gửi đến cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH theo thẩm quyền để được thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC theo quy định.

Trên đây là một số nội dung cơ bản về PCCC có liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng khách sạn, hy vọng nó sẽ hữu ích với bạn. Chúc bạn đầu tư, kinh doanh khách sạn thành công./.

Khuyến cáo về các biện pháp phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở sản xuất

Để đảm bảo an toàn PCCC cơ sở sản xuất song song với việc chấp hành nghiêm ngặt quy định an toàn PCCC, các cơ sở sản xuất cần thực hiện những biện pháp sau đây:

1. Có niêm yết nội quy PCCC, biển cấm lửa, cấm hút thuốc, tiêu lệnh chữa cháy ở những nơi có nguy hiểm về cháy, nổ.

2. Thực hiện các biện pháp, giải pháp kỹ thuật để khống chế và kiểm soát chặt chẽ nguồn lửa, nguồn nhiệt, nguồn sinh lửa, sinh nhiệt.

3. Sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu nhất là các chất đặc biệt nguy hiểm về cháy, nổ như xăng dầu, khí cháy chỉ đủ cho từng ca sản xuất và thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn PCCC. Hàng hoá sản xuất ra được chuyển đi ngay, không lưu giữ tại nơi sản xuất.

4. Hàng hoá trong kho phải được sắp xếp theo đúng quy định an toàn PCCC.

5. Lắp đặt thiết bị bảo vệ (aptômat) cho hệ thống điện toàn cơ sở, từng khu vực, phân xưởng và các thiết bị điện có công suất lớn, tách riêng biệt các nguồn điện: chiếu sáng, bảo vệ phục vụ thoát nạn, chữa cháy, nguồn điện sản xuất, sinh hoạt.

6. Lắp đặt hệ thống chống sét, chống rò điện phù hợp với từng loại công trình; có giải pháp chống tĩnh điện đối với những dây chuyền sản xuất, thiết bị phát sinh tĩnh điện.

7. Không lập bàn thờ để thờ cúng và đun nấu trong khu vực sản xuất, văn phòng làm việc.

8. Không sử dụng vật liệu là chất cháy để làm mái, trần nhà, vách ngăn.

9. Xây tường ngăn cháy giữa các bộ phận sản xuất có diện tích lớn theo quy định. Cửa đi qua tường ngăn cháy có giới hạn chịu lửa theo quy định.

10. Có sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn chung cho cả công trình, cho từng khu vực; có hệ thống đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn hướng và đường thoát nạn.

11. Có hệ thống thông gió, chống tụ khói, chống tác động của nhiệt trên lối thoát nạn, phòng lánh nạn tạm thời; không để hàng hoá cản trở lối thoát nạn.

12. Thành lập đội PCCC cơ sở; mỗi bộ phận, phân xưởng có tổ hoặc có người tham gia đội PCCC; mỗi ca làm việc bố trí lực lượng thường trực chữa cháy. Lực lượng PCCC cơ sở phải được huấn luyện nghiệp vụ PCCC, cứu hộ, cứu nạn.

13. Trang bị phương tiện chữa cháy, cứu người phù hợp với quy mô, tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở.

14. Xây dựng và tổ chức thực tập phương án chữa chay, thoát nạn, cứu người trong tình huống phức tạp nhất.

15. Khi xảy ra cháy, tìm mọi cách báo cháy nhanh nhất (báo cho lực lượng Cảnh sát PCCC theo số 114 hoặc Công an nơi gần nhất) đồng thời tìm mọi cách để dập cháy và tổ chức việc thoát nạn, cứu người theo phương án./.

Kiểm Định Kết Cấu Được Bọc Bảo Vệ Chống Cháy Và 1 Số Câu Hỏi Liên Quan

Câu hỏi: Hiện nay Công ty chúng tôi có nhu cầu thực hiện việc kiểm định mẫu kết cấu thép được bọc bảo vệ bằng chất hoặc vật liệu chống cháy cho các dự án, công trình, rất mong Quý đơn vị hướng dẫn các bước để thực hiện việc này?

Trả lời:

Việc kiểm định kết cấu thép được bọc bảo vệ bằng chất hoặc vật liệu chống cháy cho các dự án, công trình là một công việc trong chuỗi hoạt động thiết kế – xây dựng- nghiệm thu, có liên hệ với các hoạt động khác cụ thể như sau:

Do đó, để thực hiện việc kiểm định mẫu kết cấu thép được bọc bảo vệ bằng chất hoặc vật liệu chống cháy cho các dự án, công trình cụ thể, Quý Công ty cần thực hiện các bước sau:

1. Bước 1: Xây dựng bộ tập hợp số liệu của kết cấu thép được bảo vệ bằng chất hoặc vật liệu chống cháy:

Ngày 13/4/2022, Bộ Xây dựng có Công văn số 1240/BXD-KHCN hướng dẫn một số nội dung quy định tại QCVN 06:2021/BXD, trong đó đối với việc lựa chọn mẫu thử nghiệm, xác định giới hạn chịu lửa cho các kết cấu công trình: “Trong mọi trường hợp, cần có thiết kế chịu lửa bảo đảm giới hạn chịu lửa cho kết cấu theo các yêu cầu tối thiểu của QCVN 06:2021/BXD căn cứ vào tập hợp số liệu phục vụ thiết kế được xây dựng theo các quy trình của tiêu chuẩn”. Như vậy, để đánh giá khả năng chịu lửa của một kết cấu cụ thể trong công trình cần dựa vào thiết kế chịu lửa của công trình và tập hợp số liệu phục vụ thiết kế sử dụng cho kết cấu đó.

Hiện nay, tại quy chuẩn QCVN 03:2021/BCA về phương tiện PCCC quy định việc thử nghiệm hiệu quả bảo vệ chịu lửa của các chất, vật liệu chống cháy dùng cho kết cấu thép, xây dựng tập hợp số liệu phục vụ thiết kế có thể áp dụng tiêu chuẩn:

– Thử nghiệm các mẫu kết cấu theo tiêu chuẩn ISO 834-10 Fire resistance tests – Elements of building construction – Part 10: Specific requirements to determine the contribution of applied fire protection materials to structural steel elements (Kiểm tra khả năng chịu lửa – Các yếu tố cấu thành công trình – Phần 10: Yêu cầu cụ thể để xác định sự đóng góp của vật liệu chống cháy ứng dụng vào các cấu kiện thép kết cấu); đánh giá, xây dựng tập hợp số liệu phục vụ thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 834-11 Fire resistance tests

– Elements of building construction – Part 11: Specific requirements for the assessment of fire protection to structural steel elements (Kiểm tra khả năng chống cháy – Các yếu tố cấu thành công trình – Phần 11: Yêu cầu cụ thể đối với việc đánh giá khả năng chống cháy đối với các cấu kiện kết cấu thép)

Hoặc:

– BS EN 13381-8:2013 Test methods for determining the contribution to the fire resistance of structural members Applied reactive protection to steel members (Các phương pháp thử nghiệm xác định khả năng chịu lửa của các bộ phận kết cấu – Phần 8: Các biện pháp bảo vệ phản ứng áp dụng đối với cấu kiện thép), dùng để thử nghiệm kết cấu thép được bọc bảo vệ bằng sơn chống cháy;

– BS EN 13381-4:2013 Test methods for determining the contribution to the fire resistance of structural members – Applied passive protection to steel members (Các phương pháp thử nghiệm xác định khả năng chịu lửa của các bộ phận kết cấu – Phần 4: Các biện pháp bảo vệ thụ động áp dụng đối với cấu kiện thép), dùng để thử nghiệm kết cấu thép được bọc bảo vệ bằng vữa chống cháy.

Các bước thực hiện thử nghiệm tổ hợp mẫu và xây dựng bộ số liệu phục vụ thiết kế, lấy ví dụ đối với giải pháp sơn chống cháy cho kết cấu thép được thực hiện theo BSEN 13381-8, cụ thể như sau:

1. Xác định tổ hợp mẫu thử nghiệm, trong đó nhà sản xuất căn cứ nhu cầu xây dựng bộ số liệu phục vụ thiết kế để xác định tổ hợp mẫu phù hợp cần thử nghiệm theo các tiêu chí: Loại kết cấu dự kiến sử dụng lớp bọc bảo vệ (Dầm/cột; chữ I/rỗng); Quy trình hiệu chỉnh số liệu thu được từ thử nghiệm để xây dựng tập hợp số liệu phục vụ thiết kế. Các tổ hợp mẫu được quy định tại Bảng 1 (Điều 6.6.1 BSEN 13381-8);

2. Lựa chọn phương pháp xử lý số liệu để xây dựng công thức xác định chiều dày lớp sơn phủ bảo vệ, các phương pháp này được quy định tại Phụ lục E tiêu chuẩn BSEN 13381-8 gồm: Phương pháp tiệm cần đồ thị; Phương pháp phân tích phương trình vi phân (sử dụng biến số λ); Phương pháp phân tích phương trình vi phân (sử dụng hằng số λ); Phương pháp phân tích hồi quy.

3. Lựa chọn tiết diện các mẫu trong tổ hợp mẫu thử nghiệm, ví dụ khi chọn tổ hợp mẫu thử các tiết diện I/H, quy cách các mẫu dầm/ cột tiết diện ngắn (SIB, SIC) được chuẩn bị theo bảng 2 – Điều 6.6.3.1 tiêu chuẩn BSEN 13381-8

4. Thi công mẫu thử nghiệm (theo quy định tại Điều 6 tiêu chuẩn BSEN 13381-8 );

5. Lắp đặt mẫu và thử nghiệm thực tế (Điều 7, Điều 10 tiêu chuẩn BSEN 13381-8), ghi nhận các kết quả thử nghiệm;

6. Căn cứ kết quả thu được, sử dụng phương pháp phân tích đã lựa chọn để xây dựng tập hợp số liệu phục vụ thiết kế (Phụ lục E tiêu chuẩn BSEN 13381-8)

2. Bước 2: Tính toán thiết kế chịu lửa cho kết cấu công trình

Lập hồ sơ thiết kế kết cấu trong điều kiện chịu lửa. Mục đích chính của thiết kế chịu lửa là tính toán các giải pháp phải thực hiện để bảo đảm công trình duy trì trạng thái bất biến hình trong khoảng thời gian nhất định kể từ khi có cháy xảy ra. Hồ sơ thiết kế cần thể hiện đầy đủ danh mục kết cấu cần bảo đảm khả năng chịu lửa, các thông tin về kết cấu bao gồm: (1) hình dạng tiết diện của kết cấu; (2) loại kết cấu; (3) định hướng giải pháp bảo vệ chống cháy; (4) giới hạn chịu lửa; (5) nhiệt độ tới hạn của kết cấu. Trong quá trình thiết kế, việc tính toán thiết kế kết cấu thép trong điều kiện chịu lửa cho công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện việc thiết kế (ví dụ: EN 1993-1-2: Design of Steel structures – Part 1-2: General rules – Structural fire Design; ANSI/AISC 360: Specification for Structural steel Building…) và các hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế về kết cấu phải ký tên, đóng dấu xác nhận vào hồ sơ đồng thời cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hồ sơ thiết kế kết cấu chịu lửa nêu trên.

3. Bước 3: Lấy mẫu kiểm chứng và đánh giá kết quả thử nghiệm

– Trường hợp các giải pháp bảo vệ chống cháy được triển khai trên cơ sở tính toán, lựa chọn từ tập hợp số liệu phục vụ thiết kế do đơn vị sản xuất chất, vật liệu bọc bảo vệ chống cháy cung cấp: Tính toán, lựa chọn 01 mẫu thử nghiệm kiểm chứng (là mẫu đại diện cho các kết cấu dầm/cột, có mức nguy hiểm cao nhất, ví dụ: hệ số Hp/A lớn nhất và nhiệt độ tới hạn thấp nhất), theo quy định tại điều 4.14 của Quy chuẩn QCVN 06/2021:BXD An toàn cháy cho nhà và công trình: “Hiệu quả của các chất (vật liệu) xử lý chống cháy mà không được tính đến khi xác định khả năng chịu lực của các cấu kiện kim loại (cột hay dầm) thì được phép đánh giá bằng thử nghiệm so sánh không chất tải trọng tĩnh trên mô hình cột kích thước thu nhỏ với chiều cao phần lộ lửa không nhỏ hơn 1,7 m hoặc mô hình dầm kích thước thu nhỏ có chiều dài phần lộ lửa không nhỏ hơn 2,8 m”

– Trong trường hợp các công trình có những đặc điểm về công năng, kết cấu sử dụng tương đương mà có thể tính toán lựa chọn mẫu điểm hình đại diện cho nhóm kết cấu tương ứng của các dự án, công trình đó thì có thể thực hiện lập đề cương thử nghiệm trên cơ sở mẫu kiểm chứng đại diện cho một nhóm dự án, công trình cụ thể;

– Yêu cầu kết quả thử nghiệm kiểm chứng: Giá trị nhiệt độ trung bình đo được trên mẫu thử nghiệm kiểm chứng không vượt quá giá trị nhiệt độ tới hạn của kết cấu theo thiết kế công trình. Kết quả thử nghiệm kiểm chứng là cơ sở để cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện PCCC đối với mẫu kiểm chứng cho dự án/ nhóm dự án, công trình.

*LƯU Ý:

– Hiện nay, có một số đơn vị sản xuất kết cấu chịu lửa chưa đủ điều kiện để xây dựng bộ tập hợp số liệu phục vụ thiết kế cho sản phẩm của mình:

Trong trường hợp này, cần tính toán, lựa chọn tổ hợp mẫu cần thử nghiệm dựa trên tính toán thiết kế công trình trong điều kiện chịu lửa, trong đó các mẫu được lựa chọn phải mang tính đại diện, có tính nguy hiểm cháy cao nhất, phù hợp với các thử nghiệm theo quy định Tiêu chuẩn tương ứng, như: BS EN 13381-3; BS EN 13381-8; ISO 834-10; ISO 834-11… Đảm bảo từ kết quả thử nghiệm có đủ căn cứ để đánh giá cho các kết cấu khác bằng tính toán theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng.

– Trường hợp sử dụng tập hợp số liệu phục vụ thiết kế do các phòng thử nghiệm quốc tế thực hiện và công bố:

Đối với các chất, vật liệu bảo vệ chống cháy nhập khẩu đã được phòng thử nghiệm quốc tế có năng lực (ví dụ: UL, Warrington, TUV, Exova, Efectis …) tổ chức thử nghiệm và công bố chất lượng theo các tiêu chuẩn thử nghiệm nêu tại QCVN 03:2021/BCA (ISO 834 phần 10, 11; BS EN 13381 phần 4, 5, 8) hoặc các tiêu chuẩn tương đương, khi nhập khẩu và sử dụng trong nước cũng cần lựa chọn các mẫu để thử nghiệm kiểm chứng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Việc lựa chọn mẫu và tiêu chí đánh giá áp dụng theo BS EN 13381-8 và BS EN 16623:2015.

4. Bước 4: Căn cứ kết quả thử nghiệm mẫu kiểm chứng đơn vị sản xuất lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện PCCC

Căn cứ kết quả thử nghiệm mẫu kiểm chứng (Báo cáo đánh giá GHCL cho các kết cấu chịu lực của công trình hoặc nhóm công trình) đơn vị tư vấn kiểm định sẽ lập Biên bản kiểm định phương tiện PCCC, trên cơ sở hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện PCCC, cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, đánh giá kết quả kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện PCCC theo quy định.

Hướng dẫn cách kiểm tra, bảo quản bình khí chữa cháy xách tay

Trong quá trình sử dụng bình khí chữa cháy xách tay, việc kiểm tra và bảo quản định kỳ là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho mọi người. Bài viết này PCCC Bảo Minh sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách kiểm tra và bảo quản để bạn có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả và an toàn.

1. KIỂM TRA BÌNH KHÍ CHỮA CHÁY XÁCH TAY

– Kiểm tra ngày hết hạn sử dụng:

- Mỗi bình khí chữa cháy đều có ngày hết hạn sử dụng. Hãy kiểm tra ngày này trên bình và không sử dụng bình sau ngày hết hạn.

– Kiểm tra trạng thái vỏ bình:

- Kiểm tra vỏ bình khí chữa cháy xem có bị móp méo, vỡ hoặc có dấu hiệu rò rỉ không. Nếu phát hiện bất kỳ vấn đề nào, không sử dụng bình và liên hệ đơn vị bảo trì ngay.

– Kiểm tra van xả khí:

- Đảm bảo van xả khí của bình khí chữa cháy hoạt động bình thường. Thử nghiệm van bằng cách xoay và bấm để đảm bảo khí thoát ra mạnh mẽ và không bị kẹt.

2. BẢO QUẢN BÌNH KHÍ CHỮA CHÁY XÁCH TAY

– Trong quá trình sử dụng bình cần phải kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất theo định kỳ ít nhất là 3 tháng 1 lần.

– Kiểm tra, quan sát bên ngoài bình, xem xét các dấu hiệu nứt, vỡ, … ở ngoài vỏ bình, tay xách, van bóp, vòi, loa phun; kiểm tra chốt hãm, kẹp chì còn nguyên vẹn không, siết chặt lại các đai ốc của bình.

– Có thể kiểm tra bằng cách nhúng nư¬ớc kiểm tra độ kín của bình.

– Kiểm tra khối lượng của bình bằng cách cân và so sánh với khối lượng được nhà sản xuất ghi trên nhãn mác.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0775888114

Nên Thi công PCCC vào thời điểm nào là thích hợp nhất

Để thi công PCCC vào thời điểm nào là thích hợp nhất là một câu hỏi quan trọng mà nhiều chủ đầu tư và nhà thầu quan tâm. Việc lựa chọn thời điểm phù hợp để thi công hệ thống PCCC không chỉ đảm bảo an toàn cho công trình mà còn giúp tối ưu hóa hiệu quả công việc.

NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH THỜI ĐIỂM THI CÔNG PCCC

  1. Thời tiết và môi trường xung quanh: Thời tiết và điều kiện môi trường có thể ảnh hưởng đến quá trình thi công PCCC. Việc chọn thời điểm thi công trong mùa khô, ít mưa sẽ giúp đảm bảo công việc diễn ra suôn sẻ hơn.
  2. Tiến độ xây dựng chung: Cần xem xét tiến độ xây dựng chung của công trình để quyết định thời điểm thi công PCCC. Thi công PCCC quá sớm hoặc quá muộn có thể ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của công trình.
  3. Phân công công việc và tài nguyên: Đảm bảo rằng có đủ nguồn lực, lao động và vật liệu cần thiết cho việc thi công PCCC vào thời điểm quyết định.
  4. Kiểm tra và chuẩn bị kỹ lưỡng: Trước khi bắt đầu thi công, cần tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng hệ thống PCCC, chuẩn bị đầy đủ các thiết bị và vật liệu cần thiết để tránh trục trặc và giảm thiểu rủi ro.
  5. Tuân thủ quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật: Luôn tuân thủ các quy định pháp lý và tiêu chuẩn kỹ thuật về PCCC để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của hệ thống.
  6. Bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ: Sau khi hoàn thành việc thi công, cần thực hiện bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ hệ thống PCCC để đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu quả.

Tóm lại, việc thi công PCCC vào thời điểm nào là thích hợp nhất đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên các yếu tố như thời tiết, tiến độ xây dựng, phân công công việc, kiểm tra kỹ lưỡng và tuân thủ quy định. Đảm bảo các yếu tố này sẽ giúp công trình hoàn thành một cách an toàn và hiệu quả.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0775888114

Các biện pháp đảm bảo an toàn Phòng cháy và Chữa cháy rừng

Để đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khuyến cáo các chủ rừng và người dân cần thực hiện những biện pháp sau đây:

 1. Chủ động nắm bắt, cập nhật thông tin về thời tiết, khí hậu, thực hiện tốt công tác dự báo tình hình, cấp dự báo cháy rừng, vùng trọng điểm nguy cơ cháy rừng cao đặc biệt là vào đợt cao điểm mùa hanh khô để kịp thời thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; chủ động lập các biển cảnh báo nguy cơ cháy rừng; chủ rừng, cơ sở, người dân sinh sống, hoạt động ven rừng, trong rừng phải nâng cao ý thức, trách nhiệm trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; quản lý chặt chẽ trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt; thường xuyên nghiên cứu, tham gia tập huấn kiến thức, kỹ năng chữa cháy rừng.

2. Chủ rừng phải tổ chức thường trực phòng cháy chữa cháy, tăng cường công tác tự kiểm tra, tuần tra kiểm soát tại các khu vực rừng có nguy cơ cháy cao nhằm phát hiện sớm các điểm cháy rừng và triển khai xử lý có hiệu quả an toàn; thường xuyên dọn dẹp, làm giảm các thảm thực bì, các vật liệu cháy, đảm bảo khoảng cách an toàn tại các khu vực rừng có các đường dây truyền tải điện đi qua; trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng như: Dao phát tạo đường băng cản lửa, vỉ dập lửa, cuốc, xẻng, máy bơm chữa cháy, máy thổi gió, nguồn nước phục vụ chữa cháy…

3. Chủ rừng phải bảo đảm các giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định, như: có phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, tạo đường băng cản lửa, kênh, mương ngăn lửa; nguồn cấp nước chữa cháy; chòi quan sát phát hiện cháy rừng; tháp quan trắc lửa rừng; hệ thống biển cấm, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy rừng; hệ thống dự báo, cảnh báo cháy rừng và các công trình khác phục vụ cho phòng cháy và chữa cháy rừng.

4. Khi đốt nương, làm rẫy, dọn dẹp thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng, người dọn dẹp phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng; tiến hành đốt lúc gió nhẹ, vào trước 9 giờ buổi sáng và sau 16 giờ buổi chiều; trước khi đốt phải thông báo với chính quyền địa phương; trong khi đốt phải chia các vật liệu cháy thành từng nhóm nhỏ và xử lý lần lượt, quá trình đốt phải bố trí đầy đủ người canh gác, có đủ dụng cụ để dập lửa khi cháy lan vào rừng; sau khi đốt xong phải dập tắt hết tàn lửa.

5. Khi phát hiện cháy rừng phải báo cháy ngay cho người dân xung quanh, Chủ rừng, lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng và chính quyền địa phương nơi gần nhất biết và nhanh chóng thực hiện các biện pháp chữa cháy, ngăn chặn cháy lan./.

Nhớ rằng việc phòng cháy chữa cháy rừng là trách nhiệm của tất cả mọi người để bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên quý giá này.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0775888114

Nguyên nhân và cách xử lý đám cháy dầu mỡ khi nấu ăn

Trong quá trình nấu ăn, việc sử dụng dầu mỡ là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nguy cơ xảy ra đám cháy dầu mỡ khi nấu ăn là một vấn đề cần được quan tâm và biết cách xử lý một cách an toàn và hiệu quả. Nguyên nhân chính dẫn đến đám cháy dầu mỡ khi nấu ăn thường là do sự nóng chảy quá mức của dầu, va chạm mạnh hoặc sự cháy nổ từ nguồn nhiệt. Để giảm thiểu nguy cơ này, dưới đây là một số cách xử lý đám cháy dầu mỡ khi nấu ăn mà bạn cần biết:

NGUYÊN NHÂN XẢY RA ĐÁM CHÁY

Dầu, mỡ sử dụng trong chế biến thức ăn thường là sản phẩm được tinh lọc từ nguồn gốc thực vật (hướng dương, lạc, ô liu, vừng…) hoặc động vật (lợn) và tồn tại ở thể lỏng trong môi trường bình thường, nó được dùng để chế biến trong nấu ăn và bôi trơn. Nhiệt độ sôi của dầu ăn từ 1500C đến gần 3000C, sau khi sôi thì dầu, mỡ sẽ bị bốc khói và cháy. Để bảo đảm an toàn khi xảy ra tình huống cháy dầu mỡ, chúng ta cần lưu ý thực hiện bước xử lý như sau:

CÁCH XỬ LÝ ĐÁM CHÁY DẦU MỠ KHI NẤU ĂN

  1. Dập tắt ngọn lửa ngay khi phát hiện: Khi dầu mỡ bắt đầu bốc cháy, hãy dùng nắp nồi hoặc nắp chảo đậy kín để dập tắt ngọn lửa ngay lập tức. Không nên sử dụng nước để dập tắt đám cháy dầu mỡ vì có thể làm tăng nguy cơ nổ lửa.
  2. Sử dụng bình chữa cháy có phù hợp: Nếu ngọn lửa không tắt được bằng cách đậy nắp, hãy sử dụng bình chữa cháy như bình cứu hỏa hoặc bình cứu hỏa bột khô để dập tắt đám cháy. Lưu ý chọn loại bình chữa cháy phù hợp với loại chất cháy để đạt hiệu quả cao nhất.
  3. Sử dụng vật liệu chống cháy: Nếu không có bình chữa cháy, có thể sử dụng vật liệu chống cháy như khăn ướt, cát hoặc bột nở để dập tắt ngọn lửa.
  4. Tắt bếp và nguồn nhiệt: Để ngăn ngừa sự lan rộng của đám cháy, hãy tắt bếp và nguồn nhiệt ngay lập tức sau khi dập tắt ngọn lửa.
  5. Đảm bảo thông gió: Để loại bỏ khói và hơi nóng, hãy mở cửa sổ hoặc cửa ra ngoài để thông gió sau khi xử lý đám cháy.

* Lưu ý: Chỉ có bình chữa cháy loại K mới có thể dùng để dập tắt các đám cháy dầu mỡ; các loại khác chứa nước hoặc các tác nhân khác có thể làm đám cháy trầm trọng hơn.

Nhớ rằng, việc biết cách xử lý đám cháy dầu mỡ khi nấu ăn không chỉ giúp bảo vệ bản thân mình mà còn đảm bảo an toàn cho gia đình và người thân. Hãy luôn cẩn thận và chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với tình huống khẩn cấp này mỗi khi bạn sử dụng dầu mỡ trong quá trình nấu ăn.

Nguy hiểm cháy, nổ từ máy sấy quần áo trong mùa nồm ẩm

Máy sấy quần áo là một trong những thiết bị điện được người dân sử dụng nhiều trong lúc thời tiết nồm, ẩm. Tuy nhiên, việc sử dụng loại máy này cũng tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ cao.

Thời tiết tại các tỉnh miền Bắc đang mưa phùn, sương mù, tiết nồm, độ ẩm tăng lên rất cao. Do đó nhu cầu sử dụng các loại máy như máy sấy quần áo hay tủ sấy quần áo của người dân đang tăng cao. Tuy nhiên, nếu người dân sử dụng các thiết bị này không đúng cách hoặc mua phải các sản phẩm kém chất lượng, không đúng tiêu chuẩn sẽ tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ. Việc cháy, nổ từ máy sấy quần áo không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn có thể gây nguy hiểm đến sức khoẻ và tính mạng con người. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho gia đình và bản thân, cần phải hiểu rõ nguyên nhân, cách phòng ngừa và giải pháp khi gặp sự cố liên quan đến cháy, nổ từ máy sấy quần áo.

NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY CHÁY NỔ TỪ MÁY SẤY QUẦN ÁO

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cháy nổ từ máy sấy quần áo, trong đó phổ biến nhất phải kể đến như:

1. Không vệ sinh máy sấy thường xuyên: Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra cháy máy sấy là do không vệ sinh kỹ lưỡng. Bởi vì bẫy lọc không thể bắt tất cả xơ vải từ quần áo, xơ vải có thể tích tụ dần dần và bắt lửa trong bộ phận làm nóng hoặc ống xả. Xơ vải không được loại bỏ hoàn toàn qua bẫy lọc có thể tích tụ và châm ngòi cho ngọn lửa. Tình trạng tắc nghẽn trong hệ thống thông gió cũng góp phần làm tăng nhiệt độ, từ đó dễ dẫn đến cháy.

2. Bộ phận điều khiển bị hỏng: Lỗi cơ và điện chiếm một phần đáng kể trong các vụ cháy máy sấy. Nguyên nhân là do bộ phận làm nóng bị đoản mạch hoặc vòng bi quá nóng không còn quay tự do và hệ thống dây điện cũ.

3. Dùng sai hướng dẫn sử dụng: Sử dụng máy sấy không đúng theo khuyến cáo của nhà sản xuất như việc sấy các vật dụng không an toàn như thảm cao su hoặc nhựa vinyl,…
Những vật dụng này thường sẽ có nhãn cảnh báo khuyến cáo không nên cho vào máy sấy. Việc sử dụng không đúng cách cũng bao gồm việc nhồi quá nhiều vào máy sấy, điều này ngăn cản quá trình thông gió thoát khí và gây áp lực lớn hơn cho động cơ quay lồng.

4. Bỏ quên vật dễ cháy nổ trong quần áo: Nhiều người có thói quen hút thuốc lá và để bật lửa trong túi áo hoặc túi quần. Nếu chẳng may để quên bật lửa và cho vào máy sấy, dưới tác dụng của nhiệt sẽ có nguy cơ hỏa hoạn rất cao.

5. Sử dụng máy sấy quần áo kém chất lượng: Việc sử dụng hàng không chính hãng, hàng giả, nhái kém chất lượng là điều cực kỳ nguy hiểm, đưa bạn và gia đình đến những thiệt hại khó lường trước được. Vì vậy, bạn cần phải lưu ý khi mua sắm sản phẩm để dùng được an toàn, bền lâu và hiệu quả nhất.

6. Vị trí lắp đặt không phù hợp: Lắp đặt máy sấy gần các vật liệu dễ cháy như rèm cửa, thảm hoặc tủ quần áo có thể tạo ra nguy cơ cháy, nổ. Vì vậy, cần lưu ý khi lắp đặt máy sấy và đảm bảo khoảng cách an toàn giữa máy và các vật liệu dễ cháy.

7. Nguồn điện: Điện áp quá cao hoặc quá thấp có thể gây hư hỏng máy sấy và tăng nguy cơ cháy nổ. Vì vậy, cần kiểm tra nguồn điện trước khi sử dụng máy sấy và đảm bảo rằng nó đang hoạt động ở mức an toàn.

Vụ cháy máy sấy quần áo tại Chung cư Vimeco sáng ngày 15/12/2023 do người dân chụp lại

CÁCH PHÒNG NGỪA CHÁY NỔ TỪ MÁY SẤY QUẦN ÁO

Để tránh nguy cơ cháy nổ từ máy sấy quần áo, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:

1. Bảo dưỡng và vệ sinh máy sấy quần áo thường xuyên: Cần thường xuyên kiểm tra và vệ sinh máy sấy quần áo. Nếu thấy bụi bẩn tích tụ quá nhiều, hãy dùng bàn chải mềm để làm sạch bẫy lọc. Ngoài ra, cũng cần kiểm tra các bộ phận của máy sấy như ống thông gió, bộ lọc và cửa máy để đảm bảo chúng không bị tắc nghẽn hoặc hư hỏng.

+ Kiểm tra ống thông gió: Ống thông gió là bộ phận quan trọng trong máy sấy, giúp thoát khí nóng ra ngoài và đảm bảo thông gió cho máy. Vì vậy, cần kiểm tra ống thông gió thường xuyên để đảm bảo không bị tắc nghẽn hoặc hư hỏng.

+ Kiểm tra bộ lọc: Bộ lọc giúp ngăn chặn bụi bẩn và xơ vải tích tụ trong máy sấy. Nếu không được làm sạch thường xuyên, bộ lọc có thể bị tắc nghẽn và gây nguy cơ cháy nổ. Vì vậy, cần kiểm tra và làm sạch bộ lọc sau mỗi lần sử dụng máy sấy.

+ Kiểm tra cửa máy: Cửa máy cũng là một bộ phận quan trọng trong việc đảm bảo an toàn khi sử dụng máy sấy. Nếu cửa bị hư hỏng hoặc không đóng kín, khí nóng có thể thoát ra ngoài và gây cháy. Vì vậy, cần kiểm tra cửa máy thường xuyên và đảm bảo nó đang hoạt động tốt.

2. Sử dụng máy sấy quần áo đúng cách: Việc sử dụng máy sấy quần áo đúng cách là yếu tố quan trọng nhất để tránh nguy cơ cháy nổ. Trước khi bắt đầu sử dụng, hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và tuân thủ các chỉ dẫn về cách sử dụng máy sấy quần áo an toàn. Đảm bảo không sấy quá tải hoặc sấy các vật liệu không an toàn như nhựa, cao su có thể giải phóng khí dễ cháy.

3. Kiểm tra túi quần áo thật kỹ trước khi cho vào máy sấy: Bạn hãy kiểm tra thật cẩn thận xem có gì còn sót lại túi quần áo hay không.

4. Lắp đặt máy sấy quần áo ở vị trí phù hợp: Để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy sấy quần áo, cần lưu ý khi lắp đặt máy như sau:

+ Đảm bảo khoảng cách an toàn giữa máy sấy và các vật liệu dễ cháy như rèm cửa, thảm hoặc tủ quần áo.

+ Đảm bảo máy sấy được lắp đặt ở một nơi thông thoáng và không có nhiều bụi bẩn.

+ Đảm bảo máy sấy được lắp đặt ở một nơi có nguồn điện ổn định và đủ công suất.

+ Đảm bảo ống thông gió được lắp đặt và kết nối chặt chẽ với máy sấy và ổn định trên tường hoặc trần.

5. Kiểm tra nguồn điện: Nguồn điện bất ổn cũng có thể gây hư hỏng máy sấy và tăng nguy cơ cháy nổ. Vì vậy, cần kiểm tra điện áp trước khi sử dụng máy sấy và đảm bảo rằng nó đang hoạt động ở mức an toàn.

6. Lựa chọn máy sấy quần áo chất lượng: Việc lựa chọn máy sấy quần áo chất lượng an toàn là rất cần thiết để đảm bảo an toàn cho gia đình và tài sản. Máy sấy quần áo chất lượng không chỉ giúp ngăn ngừa nguy cơ cháy nổ mà còn tiết kiệm chi phí sửa chữa và thay thế do hư hỏng. Vì vậy, khi mua máy sấy quần áo, nên chọn những sản phẩm của những hãng uy tín, có bảo hành và bán ở các trung tâm, siêu thị lớn.

Một số biện pháp xử lý khi xảy ra động đất để bảo toàn tính mạng

 Những năm gần đây động đất diễn ra khá liên tục ở Việt Nam và có chiều hướng tăng dần vể tần suất, có thời điểm xảy ra liên tiếp 4 trận chỉ trong 1 ngày. Theo Viện Vật lý địa cầu, tính từ đầu năm 2023 tới nay Việt Nam đã xảy ra gần 60 trận động đất, nhiều nhất ở Kon Tum. Có thể thấy, khi một trận động đất lớn xảy ra, thật khó để xử trí một cách bình tĩnh. Tuy nhiên, một quyết định trong tích tắc có thể giúp chúng ta thoát nạn một cách chủ động và an toàn. Cùng PCCC Bảo Minh tìm hiểu chi tiết hơn:

Một số biện pháp xử lý khi xảy ra động đất

1. Nếu bạn ở các khu vực thường xuyên có cảnh báo động đất cần chủ động chuẩn bị sẵn các vật dụng khẩn cấp gồm đèn pin, đài radio, quần áo ấm, chăn, bộ sơ cứu, thuốc men, nước đóng chai và thực phẩm không dễ hư hỏng và để khu vực dễ thấy, dễ lấy đề phòng khi có động đất xảy ra.

Chuẩn bị các nhu yếu phẩm cần thiết

2. Bình tĩnh và giữ định tâm: Trong tình huống khẩn cấp, việc bình tĩnh và giữ định tâm sẽ giúp bạn đưa ra những quyết định đúng đắn hơn. Hãy cố gắng kiểm soát cảm xúc và tìm cách bảo vệ bản thân cũng như người thân

3. Tìm nơi trú ẩn an toàn: Khi động đất xảy ra, hãy tìm nơi trú ẩn an toàn như gầm bàn, cửa ra vào hoặc cột cứng để tránh bị đổ đất hoặc vật dụng rơi từ trần nhà.

Nếu bạn đang ở khu vực bếp, hãy nhanh chóng tắt bếp, khóa van gas và thoát khỏi khu vực bếp để tránh hiện tượng cháy nổ.

4. Tránh sử dụng thang máy: Trong trường hợp xảy ra động đất, tránh sử dụng thang máy và chọn cách di chuyển bằng cầu thang để tránh kẹt cứng trong thang máy.

5. Tắt nguồn điện và nước: Để tránh nguy cơ chập điện và rò rỉ nước, hãy tắt nguồn điện và nước ngay khi có thể sau khi động đất xảy ra.

6. Kiểm tra tình hình cấu trúc nhà cửa: Sau khi động đất kết thúc, hãy kiểm tra tình hình cấu trúc nhà cửa để đảm bảo an toàn cho mọi người. Nếu phát hiện hư hỏng nghiêm trọng, cần rời khỏi ngôi nhà và thông báo cho cơ quan chức năng.

7. Lắng nghe thông tin cập nhật: Luôn lắng nghe thông tin cập nhật từ các cơ quan chính phủ và tổ chức cứu hộ để biết được hướng dẫn và hỗ trợ cần thiết sau động đất.

Nhớ rằng, việc chuẩn bị và biết cách ứng phó khi xảy ra động đất là rất quan trọng để giảm thiểu thiệt hại và bảo vệ tính mạng. Hãy luôn lưu ý và thực hiện những biện pháp trên để đảm bảo an toàn cho bản thân và gia đình.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0775888114

Danh sách những vật liệu dễ cháy ở trong nhà và các mối nguy cơ tiềm ẩn về cháy nổ

Khi nói đến an toàn cháy nổ trong nhà, việc hiểu rõ về các vật liệu dễ cháy và mối nguy cơ tiềm ẩn là vô cùng quan trọng. Đây là yếu tố quyết định giữa việc bảo vệ ngôi nhà của bạn và nguy cơ mất mát to lớn do cháy nổ. Trong bài viết này, cùng PCCC Bảo Minh điểm qua danh sách các vật liệu dễ cháy thường có trong nhà và các mối nguy cơ liên quan để bạn có thể tự bảo vệ và phòng tránh tốt hơn.

DANH SÁCH NHỮNG VẬT LIỆU DỄ CHÁY TRONG NHÀ

  1. Gỗ: Gỗ là một trong những vật liệu dễ cháy nhất và thường được sử dụng nhiều trong nội thất nhà bạn như tủ, giường, sàn gỗ, rèm cửa, v.v. Khi xảy ra cháy, gỗ sẽ cháy nhanh và tạo ra lửa lớn.
  2. Vải dệt: Các vật liệu như rèm cửa, sofa, drap giường, tấm trải sàn hay thậm chí quần áo có thể trở thành nguy cơ lớn nếu tiếp xúc với ngọn lửa.
  3. Nhựa và cao su: Các vật liệu như ống dẫn nước, đèn led, ổ cắm điện, ống dẫn khí gas, đồ chơi của trẻ em thường được làm từ nhựa và cao su, chúng rất dễ cháy và có thể gây ra hỏa hoạn nhanh chóng.
  4. Giấy và sách báo: Giấy và sách báo thường được lưu trữ nhiều trong nhà, đặc biệt là trong phòng làm việc hoặc thư viện. Khi bốc cháy, chúng tạo ra lửa và khó kiểm soát.
  5. Dung dịch hóa chất: Dung dịch hóa chất như xăng, dầu, rượu, chất tẩy rửa, chất làm sạch, v.v. cũng là nguyên nhân gây cháy nổ nếu không được bảo quản cẩn thận.

DANH SÁCH CÁC MỐI NGUY CƠ TIỀM ẨN VỀ CHÁY NỔ TRONG NHÀ

  1. Sử dụng điện không an toàn: Việc sử dụng quá tải, thiết bị điện hỏng hóc, dây điện không bảo vệ, v.v. có thể gây ra nguy cơ chập cháy, gây cháy nổ.
  2. Thiết bị điện không an toàn: Sử dụng thiết bị điện không đúng cách, sạc pin qua đêm, sử dụng ổ cắm không an toàn, v.v. cũng là nguyên nhân gây cháy nổ.
  3. Hút thuốc lá trong nhà: Việc hút thuốc lá trong nhà có thể dẫn đến nguy cơ chập cháy, gây cháy nổ đặc biệt nếu kèm theo việc sử dụng các dung dịch hóa chất.
  4. Cháy nổ từ bếp ga hoặc lò nướng không an toàn: Việc sử dụng không đúng cách, quên tắt bếp hoặc lò nướng sau khi sử dụng có thể gây ra cháy nổ.

Để bảo vệ ngôi nhà của mình khỏi nguy cơ cháy nổ, bạn cần lưu ý và kiểm tra định kỳ các vật liệu dễ cháy, đảm bảo an toàn về điện và tránh xa nguồn lửa mở. Hãy luôn sẵn sàng ứng phó và có kế hoạch sơ tán nhanh chóng khi có dấu hiệu cháy nổ. An toàn luôn được đặt lên hàng đầu, hãy chăm sóc và bảo vệ ngôi nhà của bạn một cách cẩn thận.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0775888114

[Cập Nhật] tình hình PCCC, cứu nạn cứu hộ tháng 02 năm 2024

Trong tháng 02.2024, toàn quốc xảy ra 447 vụ cháy, làm chết 15 người, làm bị thương 10 người, về tài sản ước tính sơ bộ thành tiền khoảng 27,38 tỷ đồng và 14,95 ha rừng ; xảy ra 02 vụ nổ, làm 02 người bị thương.

THỐNG KÊ TÌNH HÌNH PCCC

Lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đã xuất 1.310 lượt phương tiện và 8.031 lượt CBCS tổ chức chữa cháy và CNCH 338/449 vụ cháy, nổ. Hướng dẫn thoát nạn cho hàng trăm người bị mắc kẹt ra nơi an toàn, trực tiếp cứu được 08 người trong các vụ cháy, tổ chức di chuyển tài sản và cứu được tài sản trị hơn 23 tỷ đồng trong các vụ cháy.

Lực lượng tại chỗ và nhân dân dập tắt 111/449 vụ cháy, nổ.

Trong công tác cứu nạn, cứu hộ: Lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đã xuất 163 lượt phương tiện và 1.061 lượt CBCS trực tiếp tham gia 68 vụ CNCH. Tổ chức cứu được 62 người và tìm được 32 thi thể bàn giao cho cơ quan chức năng xử lý.

Phân tích, đánh giá tình hình cháy cho thấy: Cháy chủ yếu xảy tại thành thị với 227 vụ, chiếm tới 62%, trong khi đó khu vực nông thôn xảy ra 170 vụ, chiếm 38%.

Loại hình xảy ra cháy nhiều nhất là nhà dân với 184 vụ cháy nhà dân, chiếm 41,2%; các loại hình cơ sở khác đều chiếm dưới 10%.

Trong số 240/449 vụ cháy đã được điều tra làm rõ nguyên nhân (chiếm 53,5%), thì cháy do sự cố hệ thống, thiết bị điện chiếm tỷ lệ cao nhất với 169 vụ, chiếm 70,4%; do sơ xuất bất cẩn sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt 58 vụ (chiếm 24,2%); các nguyên nhân khác đều chiếm dưới 10%. Số vụ cháy đang tục điều tra 209/449 vụ (chiếm 46,5%) cho thấy, việc điều tra nguyên nhân vụ cháy là vô cùng khó khăn, phức tạp.

Đáng chú ý, trong tháng xảy ra 02 vụ cháy lớn (02/447 vụ cháy), chỉ chiếm 0,44%, không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước tính hơn 282 triệu đồng; xảy ra 08 vụ cháy gây thiệt hại nghiêm trọng về người (08/447 vụ cháy, chiếm 1,79%), làm 15 người chết, thiệt hại về tài sản đang thống kê thành tiền.

Trong thời gian tới, lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tiếp tục thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Nhà nước và Bộ Công an về tăng cường các biện pháp giải pháp PCCC và CNCH, giảm thiểu thiệt hại do cháy, nổ, sự cố, tai nạn gây ra. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình “Tổ liên gia an toàn PCCC” và “Điểm chữa cháy công cộng” phát huy hiệu quả công tác bảo đảm an toàn PCCC tại khu dân cư, tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về PCCC và CNCH. Xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC và CNCH ở cơ sở rộng khắp, chất lượng, hiệu quả. Tổ chức tuyên truyền, trải nghiệm thực hành chữa cháy và CNCH cho người dân, học sinh, sinh viên Quý I/2024 vào ngày 16-17/3/2024. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về PCCC và CNCH, trong đó tập trung tổ chức kiểm tra việc đảm bảo an toàn PCCC và CNCH phục vụ Lễ hội đầu năm 2024. Tiếp tục hướng dẫn cơ sở khắc phục dứt điểm tồn tại, hạn chế, vi phạm, kiên quyết không để phát sinh mới các cơ sở không bảo đảm an toàn PCCC hoặc chưa được thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC đã đưa vào hoạt động. Tổ chức điều tra làm rõ nguyên nhân các vụ cháy và thống kê thiệt hại do cháy gây ra; xử lý nghiêm đối với người đứng đầu các cơ sở không thực hiện đầy đủ trách nhiệm, để xảy ra tình trạng vi phạm các quy định về PCCC và CNCH dẫn đến cháy, cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tốt công tác thường trực sẵn sàng chữa cháy. Biểu dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về PCCC và CNCH, công tác tổ chức chữa cháy và CNCH. Làm rõ trách nhiệm và có hình thức xử lý nghiêm các tập thể và cá nhân trong công tác quản lý nhà nước về PCCC và CNCH không chấp hành các quy định về PCCC và CNCH

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn

Đơn vị Thiết kế, Thi công hệ thống PCCC tại Quận Hà Đông

Thiết kế và thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một trong những bước quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho các công trình, đặc biệt là các công trình công cộng như tòa nhà, nhà xưởng, trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện, v.v. Trong đó, Quận Bắc Hà Đông là một trong những khu vực phát triển nhanh chóng tại Hà Nội, với nhiều công trình xây dựng mới đang được triển khai.

Quận Hà Đông

Để đảm bảo an toàn cho các công trình tại Quận Hà Đông, việc thiết kế và thi công hệ thống PCCC là không thể thiếu. Để có được hệ thống PCCC hiệu quả, cần phải có sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm trong việc thiết kế và thi công. Vì vậy, việc chọn đơn vị thiết kế và thi công PCCC uy tín, chất lượng là điều cực kỳ quan trọng.

Hiện nay, có rất nhiều công ty, đơn vị cung cấp dịch vụ thiết kế và thi công PCCC tại Quận Hà Đông. Tuy nhiên, để chọn được đơn vị phù hợp, cần phải xem xét các yếu tố như kinh nghiệm, uy tín, đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp, giá cả hợp lý, v.v.

Với kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực thiết kế và thi công PCCC, chúng tôi PCCC Bảo Minh tự hào là đơn vị hàng đầu tại Quận Hà Đông. Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những giải pháp an toàn, hiệu quả và tiết kiệm nhất cho hệ thống PCCC của họ.

Nếu bạn đang tìm kiếm đơn vị thiết kế và thi công PCCC uy tín tại Quận Hà Đông, hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi sẽ đảm bảo mang lại sự an tâm và hài lòng cho bạn.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

BMC FP cung cấp đa dạng các Dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực PCCC. Chúng tôi chuyên thiết kế, cung cấp, lắp đặt, bảo trì, thử nghiệm và vận hành PCCC ở nhiều cơ sở khác nhau như các tòa nhà thương mại và công nghiệp, văn phòng, cơ quan chính phủ, khu dân cư và các địa điểm công cộng khác. Tại BMC, chúng tôi có đầy đủ giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp. Có đủ năng lực thực hiện dự án đảm bảo nhu cầu đa dạng của khách hàng. Những dịch vụ chính của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn về lĩnh vực PCCC
    • Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, Huấn luyện nghiệp vụ PCCC
    • Tư vấn dự toán, thẩm duyệt thiết kế, tư vấn kiểm tra về PCCC
    • Thi công PCCC & các hạng mục khác liên quan
      • Thi công hệ thống báo cháy, chữa cháy, hệ thống thoát nạn
      • Thi công hệ thống tăng áp, hút khói, chống sét, cơ điện
      • Thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
    • Kiểm tra thẩm duyệt nghiệm  thu
      • Thẩm duyệt thiết kế về PCCC
      • Kiểm định trang thiết bị, vật tư PCCC
      • Nghiệm thu hệ thống PCCC
    • Kinh doanh thiết bị, phương tiện PCCC
      • Cung cấp trang thiết bị báo cháy, chữa cháy, thoát nạn, thoát hiểm,…
      • Kinh doanh thiết bị báo động, kiểm soát an ninh, CCTV,…

Tại BMC Bộ phận thi công lắp đặt và bảo trì PCCC được trang bị kỹ năng chuyên môn tốt, các kỹ sư giàu kinh nghiệm và rất thành thạo chuyên môn. Đội ngũ lắp đặt của chúng tôi là thợ bậc cao và được đào tạo bài bản và từng có kinh nghiệm thực hiện nhiều dự án khác nhau.

Liên hệ Tư Vấn: 098.2222.610

Phòng ngừa cháy nổ tại các điểm du lịch tâm linh mùa lễ

Trong mỗi dịp lễ hay ngày hội tôn giáo, những cơ sở tâm linh như đền thờ, nhà thờ, chùa chiền thường thu hút đông đảo người dân đến thăm viếng, cầu nguyện và tham gia các nghi lễ. Tuy nhiên, việc duy trì an toàn và phòng ngừa cháy nổ cho những cơ sở này cũng là một vấn đề quan trọng không thể bỏ qua. Cháy nổ có thể xảy ra bất cứ lúc nào và có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến người và tài sản. Do đó, việc áp dụng các biện pháp phòng cháy nổ là điều cần thiết để bảo vệ cộng đồng tín đồ và khách thăm.

Vụ cháy chùa Phật Quang Ở Hà Nam

Một trong những biện pháp quan trọng nhất để phòng ngừa cháy nổ tại các cơ sở tâm linh là việc lắp đặt hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động. Hệ thống báo cháy sẽ cảnh báo sớm về nguy cơ cháy nổ và giúp người dân và lực lượng cứu hỏa có thể can thiệp kịp thời. Đồng thời, hệ thống chữa cháy tự động sẽ giúp dập tắt đám cháy nhanh chóng trước khi lan rộng và gây thiệt hại nghiêm trọng.

Ngoài ra, việc tổ chức các buổi tập huấn về phòng cháy nổ cho cộng đồng tín đồ và nhân viên là một phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng cháy nổ. Mọi người cần biết cách sử dụng các thiết bị chữa cháy cơ bản như bình cứu hỏa, bình cứu hoả di động và cách tổ chức sơ tán an toàn trong trường hợp khẩn cấp. Đồng thời, việc kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng hệ thống chữa cháy cũng cần được thực hiện đều đặn để đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống.

Không chỉ dừng lại ở việc phòng ngừa cháy nổ, việc quản lý an ninh và trật tự trong các cơ sở tâm linh cũng đóng vai trò quan trọng. Việc kiểm soát lượng người tham dự, đảm bảo an ninh trật tự trong các buổi lễ lớn là điều cần thiết để tránh tình trạng đông đúc quá mức gây nguy hiểm cho mọi người. Ngoài ra, việc lập kế hoạch sơ tán và cứu hộ cũng cần được chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn cho tất cả mọi người trong trường hợp khẩn cấp xảy ra.

Trong bối cảnh hiện nay, việc phòng ngừa cháy nổ tại các cơ sở tâm linh không chỉ là trách nhiệm của ban quản lý mà còn là trách nhiệm của toàn bộ cộng đồng. Mỗi người dân cần nhận thức về tầm quan trọng của việc duy trì an toàn và phòng cháy nổ để bảo vệ mình và cộng đồng. Chỉ khi mọi người đề cao vấn đề này và hành động chung tay, chúng ta mới có thể đạt được mục tiêu an toàn và yên bình trong mỗi dịp lễ tâm linh.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 098.2222.610

TP Hồ Chí Minh: Thoát nạn đám cháy nhờ chuẩn bị trước các tình huống PCCC

Trước và sau Tết, ở TP.HCM liên tiếp xảy ra các vụ cháy nhà. Đa số các vụ cháy vào ban đêm gây thiệt hại về nhân mạng, nhưng cũng có những vụ cháy nhiều người thoát kịp.

 Người dân phá “chuồng cọp” giải cứu ba người trong gia đình chị Q

Kinh nghiệm thoát nạn đám cháy từ những vụ việc này cho thấy không chỉ trông chờ vào sự may mắn mà ở đó là ý thức, kiến thức trong phòng cháy chữa cháy (PCCC).

CÂU CHUYỆN CỦA NHỮNG NGƯỜI THOÁT NẠN ĐÁM CHÁY

Cận Tết, nhiều người đi qua con hẻm trên đường Lê Văn Sỹ (quận 3) chứng kiến căn nhà ba tầng bị ám khói đen mà không khỏi giật mình. Đây là hiện trường vụ hỏa hoạn khoảng 1h sáng 26.01, nơi có sáu người dân sinh sống và tất cả đều thoát nạn an toàn.

Chị H.H.P.A. – một trong những người thoát nạn đám cháy – cho hay theo dõi một số vụ cháy nhà gây hậu quả nghiêm trọng trước đây, chị đã bàn với gia đình về phương án thoát nạn nếu chẳng may gặp sự cố cháy.

Nghĩ là làm, chị A. cho thay ổ khóa lên sân thượng bằng chốt gài trong để có thể mở cửa ngay mà không lúng túng đi tìm chìa khóa khi có cháy. Tiếp đến chị A. lên sân thượng trước sau quan sát trường hợp lỡ có cháy thì thoát nạn như thế nào và phương án tối ưu được đưa ra là “leo qua nhà hàng xóm”.

Khoảng 1h sáng 26-1, vợ chồng chị cùng hai con đang ngủ trong phòng tại tầng 2, hai em của chị ở trong phòng khác cũng tại tầng 2 và xảy ra cháy từ tầng trệt. Em của chị A. ngửi thấy mùi khét liền báo động cho cả nhà.

Bình tĩnh, chị A. và người thân nhanh chóng lấy quần áo vào nhà vệ sinh nhúng nước rồi thoát nhanh lên sân thượng. Em của chị A. có mang theo chìa khóa nhà nên ném chìa khóa xuống cho người hàng xóm mở cửa kiểm tra thì thấy khói dày đặc trong nhà.

Khi khói lửa bùng lớn, khói bốc lên sân thượng, sáu người trong nhà chị thoát sang mái tôn nhà bên cạnh và được hàng xóm hỗ trợ đưa vào nhà an toàn. Lực lượng cảnh sát kịp thời đến nơi cứu hỏa, dập tắt đám cháy.

Sau vụ cháy, chị A. nhận định nguyên nhân cháy có thể do chập điện ở khu vực tầng trệt. Vì vậy việc rút dây cắm các thiết bị điện không sử dụng là cần thiết, đồng thời nên lắp thiết bị báo cháy ở những khu vực có nguy cơ cao như nhà bếp, phòng thờ có thắp nhang… Bên cạnh đó nên tham gia tất cả các khóa huấn luyện về PCCC ở trường, ở địa phương, ở công ty nếu có.

Kiến thức học được có thể cứu mạng mình và nhiều người. Khi xảy ra cháy cần hết sức bình tĩnh, quan sát tình hình triển khai phương án thoát nạn đám cháy phù hợp, đặt sự an toàn tính mạng lên trên hết” – chị A. nói.


Tháo bỏ “chuồng cọp” sau vụ cháy nhà

Chị T.T.K.Q. nhớ rõ lúc ba người trong nhà chị thoát khỏi hỏa hoạn tại căn nhà trong hẻm ở phường Thới An (quận 12). 6h sáng 4-7-2023, khi vợ chồng chị cùng con ngủ ở tầng 1 thì phát hiện tầng trệt đang cháy, khói bốc lên.
Vợ chồng chị cùng con chạy ra ban công thì lối thoát đã vây kín bởi rào sắt “chuồng cọp”. “Mình biết tài sản không thể nào giữ được gì rồi, giờ quan trọng là làm sao thoát khỏi đám cháy” – chị Q. nói.

Một vụ cháy nhà ở đường 3/2 phường Hưng Lợi

Nghe vợ chồng chị Q. kêu cứu, một số người dân trong khu vực hô hoán tìm cách phá “chuồng cọp” cứu người cũng như tìm cách chữa cháy.

Lực lượng chức năng địa phương cùng cảnh sát PCCC đã dập tắt đám cháy sau đó. Cả ba người trong gia đình chị Q. được đưa đến bệnh viện, may mắn cả ba đều ổn định.

Chị Q. cho biết trước khi xảy ra vụ cháy, chị chưa từng nghĩ nhà mình sẽ có lúc cháy cũng như chưa có phương án nào khi không may cháy nhà. Sau vụ cháy, nhà chị đã tháo bỏ “chuồng cọp”, trang bị bình chữa cháy, thang dây…

Nhà chị cũng lắp ống dẫn nước lên ban công đề phòng trường hợp lỡ có cháy thì có nước để nhúng khăn che mũi và miệng, hạn chế việc hít phải khói.

Sau vụ cháy, chị Q. rút ra bài học là cần tăng cường thêm kiến thức về phòng cháy cũng như cần phải cẩn trọng hơn trong việc sử dụng các thiết bị điện, không sạc điện thoại qua đêm.

Anh Trần Ngọc Quí – một trong những người hàng xóm tham gia giải cứu gia đình chị Q. – cho biết kinh nghiệm rút ra là mỗi người phải trang bị kiến thức PCCC và thoát hiểm. Bên cạnh đó trong nhà cần có thiết bị hỗ trợ chữa cháy và thoát hiểm (như bình chữa cháy, búa, xà beng…).

Hơn 70% vụ cháy do sự cố thiết bị điện trong nhà

Theo thống kê của Phòng cảnh sát PCCC và cứu nạn cứu hộ Công an TP.HCM, trong năm 2023 TP.HCM xảy ra 493 vụ cháy, làm 11 người chết, 12 người bị thương, giảm 142 vụ so với năm 2022. Nguyên nhân phổ biến nhất là do sự cố các hệ thống, thiết bị điện (chiếm 72,3%).

HÃY CHUẨN BỊ TRƯỚC CÁC TÌNH HUỐNG PCCC ĐỂ KỊP THỜI THOÁT NẠN ĐÁM CHÁY

  1. Đầu tư lắp đặt hệ thống PCCC chất lượng để bảo vệ tài sản và an toàn cho gia đình.
  2. Chọn đơn vị thi công uy tín và có kinh nghiệm để đảm bảo hiệu quả của hệ thống.
  3. Định kỳ kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống PCCC để đảm bảo hoạt động tốt khi cần thiết.
  4. Đào tạo gia đình về cách sử dụng hệ thống PCCC và kế hoạch ứng phó khi xảy ra sự cố cháy.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114 | +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 09

Một số kỹ năng phá cửa cuốn, cửa xếp khi có sự cố cháy, nổ xảy ra

Hiện nay, các sản phẩm cửa cuốn, cửa xếp đã quá thông dụng ở nhiều công trình nhà ở dân dụng từ thành phố cho đến nông thôn bởi các loại cửa này có giá thành hợp lý, độ chắc chắn, độ bền tốt, chống chịu được mọi thời tiết, khí hậu thay đổi và có khả năng chống trộm hiệu quả, nhiều loại được trang bị dây chuyền tự động, khởi động nhanh, nhẹ, vận hành êm, ổn định đem đến cảm giác an toàn và các tiện ích cho người sử dụng.

Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố cháy, nổ nếu đang ở trạng thái đóng các loại cửa này lại trở thành rào chắn, bịt kín lối thoát nạn của con người và ngăn cản các hoạt động tổ chức triển khai cứu người, cứu tài sản, chữa cháy. Do vậy, việc nắm bắt được các kỹ năng phá cửa cuốn, cửa xếp là rất cần thiết để khi có sự cố cháy, nổ xảy ra chúng ta kịp thời thoát nạn hoặc tổ chức triển khai các hoạt động cứu người, cứu tài sản, chữa cháy. Làm thế nào để phá cửa cuốn, cửa xếp nhanh nhất khi xảy ra sự cố cháy, nổ chúng ta cùng tìm hiểu một số kỹ năng dưới đây:

Hình ảnh mô tả cấu tạo của cửa cuốn, cửa xếp

KỸ NĂNG PHÁ CỬA CUỐN

Cửa cuốn thường có hai loại là cửa cuốn bằng tay và cửa cuốn tự động.

Cửa cuốn bằng tay: là cửa không dùng motor điện để vận hành cửa, mà sửa dụng kiểu tay quay, bộ tời, dây xích, lò xo để đóng mở cửa. Thanh nan cửa cuốn thường là liền khối và có dày thường từ 0,25 mm đến 0,55 mm. Ray dẫn hướng của cửa thường sử dụng day kim loại nằm ở vị trí chắc chắn trong tường. Hệ thống khóa thường có hai loại:

+ Loại 1: Sử dụng ổ khóa để khóa thanh nan cuối cùng với nền nhà;

+ Loại 2: Sử dụng then ngang chốt với than day cửa cuốn.

– Cửa cuốn tự động: là loại sử dụng motor điện để đóng, mở cửa. Các thanh nan thường có độ dầy từ 1,1 mm; 1,4 mm; 1,6mm tùy loại cửa; ray dẫn hướng của cửa thường sử dụng day kim loại nằm ở vị trí chắc chắn trong tường, hệ thống khóa cửa được tích hợp với bộ điều khiển để đóng mở mạch điện cho motor giúp đóng mở cửa cuốn từ xa. Một số động cơ có tích hợp xích kéo để sử dụng khi thoát hiểm cần thiết cũng như khi mất điện.

Một số kỹ năng phá cửa:

– Đối với loại khóa dưới sàn có thể có thể dùng xà beng, búa đinh, kìm cộng lực, máy cắt, bộ thiết bị phá dỡ đa năng cầm tay để cắt bỏ, phá dỡ điểm bị khóa trên cửa.

– Đối với loại cửa cuốn bằng tay có khóa then ngang, cửa cuốn tự động sử đụng máy cưa bằng tay để cắt then chốt cửa hoặc cắt các thanh nan cửa theo hình chữ nhật, hình tam giác để tạo lối thoát nạn, cứu nạn nhân và triển khai các hoạt động chức chữa cháy.

KỸ NĂNG PHÁ CỬA XẾP

Cửa xếp (hay còn gọi là cửa kéo) là loại cửa làm bằng nhiều thanh kim loại ghép lại với nhau thông qua liên kết các khớp thanh kim loại xếp chéo trục xoay, khi đóng cửa thì kéo các thanh kim loại ra, khi mở cửa thì đẩy các thanh kim loại vào sao cho các thanh xếp gần lại với nhau. Kết cấu của cửa thường có dạng bi treo hoặc bi dưới chân.

Phân loại cửa xếp:

Theo cách đóng/mở: Có loại trượt ngang sang hai bên và loại trượt ngang sang một bên;

Theo độ kín của cửa: Có loại cửa lá kín (có lá chắn) và loại không kín (không lá chắn).

Cửa xếp thường sử dụng hệ thống khóa bằng tay, hệ thống khóa này bao gồm:

Loại 1: Sử dụng khóa bấm (khóa chốt) để móc giữ hai tai khóa của hai cánh cửa với nhau hoặc giữa cánh cửa với tường nhà. Khóa bấm có thể là loại khóa bấm chống cắt và loại thông thường;

Loại 2: Sử dụng khóa cửa tay gạt. Loại này có cấu tạo phần thanh ngang gạt xuống ở bên trong và bên ngoài là ổ khóa.

Kỹ năng phá cửa xếp:

Trên cơ sở đặc điểm cấu tạo và cách khóa cửa cho thấy, mục tiêu để phá cửa này là phải loại bỏ điểm khóa, do vậy có thể sử dụng biện pháp sau:

Bước 1: Dùng đầu xà beng, búa, kìm cộng lực phá khóa bấm, khóa chốt. Trường hợp sử dụng khóa bấm loại chống cắt, có thể dụng thiết bị banh, cắt thủy lực hoặc máy cưa cầm tay để phá khóa;

Bước 2: Sử dụng thiết bị phá cửa hoặc hoặc xà beng tạo khe hở giữa 2 cánh cửa (hoặc cánh cửa với tường). Sau đó, sử dụng máy cưa cầm tay hoặc thiết bị banh, cắt thủy lực cắt thanh gạt bên trong ổ khóa, loại bỏ khóa cửa này.

YÊU CẦU AN TOÀN KHI PHÁ DỠ

Để đảm bảo an toàn, hiệu quả khi phá dỡ cần xác định chính xác các vị trí phá dỡ, kiểm tra nhiệt độ cửa trước khi tiến hành phá dỡ bằng cách đặt mu bàn tay lên hệ thống cửa để kiểm tra niệt độ, khi tiến hành phá dỡ cần mang đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động như: găng tay, mũ, ủng, khẩu trang…., khi mở cửa thì mở từ từ.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn

PCCC cho xưởng may và những biện pháp phòng ngừa cháy nổ

Để bảo vệ xưởng may khỏi nguy cơ cháy nổ, hệ thống PCCC (Phòng Cháy Chữa Cháy) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho cả công nhân và tài sản của doanh nghiệp. Trong bối cảnh mà ngành công nghiệp may mặc đang phát triển mạnh mẽ, việc áp dụng các biện pháp PCCC hiện đại và hiệu quả là điều không thể bỏ qua.

Nguyên nhân dẫn đến cháy nổ xưởng may

Hầu hết, các cơ sở dệt, may thường được chia thành 3 khu vực chính gồm: Kho, Khu vực sản xuất và Khu vực hành chính.

  • Bất cẩn trong sử dụng nguồn điện và vật dụng dễ cháy không giữ đúng khoảng cách an toàn với các thiết bị điện do đó, khi chập cháy, tia lửa sẽ nhanh chóng bén các các vât dụng này và cháy lan rất nhanh.
  • Tập trung số lượng lớn các chất dễ cháy đó là vải, sợi, các loại len dạ, bông, các loại dầu mỡ bôi trơn máy móc thiết bị ngành may; nhiều máy móc, trang thiết bị hoạt động với công suất lớn dễ gây ra hiện tượng quá tải, chập mạch; tập trung đông người lao động.
  • Đối với các cơ sở may mặc cũ tồn tại trước khi có luật PCCC ban hành thì đa phần hoặc không có, hoặc lắp đặt không đầy đủ các hạng mục về PCCC.
  • Người đứng đầu các cơ sở dệt may vẫn còn chủ quan, lơ là trong việc quản lý, điều hành công tác PCCC ngay tại đơn vị của mình.

Các đám cháy thường được phát hiện trễ, thông tin báo cháy chậm, khiến thời gian cháy tự do kéo dài; lực lượng PCCC cơ sở sử dụng các phương tiện tại chỗ kém hiệu quả; trữ lượng chất cháy quá nhiều và nguồn nước phục vụ cho công tác chữa cháy không đảm bảo…, đó là một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng tại các cơ sở đệt, may.

Biện pháp PCCC cho xưởng may

1. Lắp đặt hệ thống PCCC theo đúng quy định

  • Niêm yết nội quy PCCC, biển cấm lửa, cấm hút thuốc, tiêu lệnh chữa cháy ở những nơi có nguy hiểm về cháy, nổ.
  • Có sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn chung cho cả công trình, cho từng khu vực; có hệ thống đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn hướng và đường thoát nạn.
  • Đảm bảo các điều kiện về khoảng cách an toàn phục vụ công tác thoát nạn như: không để hàng hóa, vật tư cản trở lối thoát nạn; dựng rào chắn, khóa cửa trên lối và đường thoát nạn.
  • Đối với các cơ sở sản xuất, gia công hàng may mặc độc lập với quy mô lớn phải có đủ số lối thoát nạn theo quy định, lối thoát phải đủ kích thước theo số người ở tập trung đông nhất.

2. Công tác phổ biển kiến thức – kỹ năng PCCC

  • Tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật, kỹ năng PCCC cho tất cả công nhân viên làm việc tại các công ty may mặc đảm bảo rằng mỗi công nhân viên đều phải biết các biện pháp PCCC, để có thể chủ động và kịp thời xử lý khi phát hiện ra cháy. 
  • Tuân thủ nghiêm các quy định về an toàn sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt. Đồng thời, các cơ sở tuyệt đối không xem nhẹ công tác tự kiểm tra các vấn đề liên quan đến PCCC.

3. Kiểm tra, theo dõi, quản lý nguồn điện, nguồn nhiệt kho hàng

Thường xuyên tổ chức kiểm tra, phân công người theo dõi quy trình quản lý nguồn lửa, nguồn nhiệt; những nơi dễ  phát sinh cháy như: máy móc, thiết bị sử dụng điện, dây dẫn điện, dây chuyền công nghệ…, những nơi có các vật liệu dễ cháy như: khu vực chứa phế liệu, kho chứa hàng, khu vực hóa chất… nhằm phát hiện và xử lý kịp thời khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.

4. Lắp đặt hệ thống điện an toàn

  • Lắp đặt thiết bị bảo vệ (aptomat) cho hệ thống điện toàn cơ sở, từng khu vực, phân xưởng và các thiết bị điện có công suất lớn, tách riêng biệt các nguồn điện: chiếu sáng, bảo vệ phục vụ thoát nạn, chữa cháy, nguồn điện sản xuất, sinh hoạt.
  • Kiểm tra việc thực hiện các quy định trong sử dụng điện: như có ngắt cầu giao, aptômat, tắt nguồn các thiết bị máy móc, thiết bị khi không sử dụng. Có giải pháp chống tĩnh điện đối với những dây chuyền sản xuất, thiết bị phát sinh tĩnh điện.

5. Vệ sinh ngăn nắp, sạch sẽ khu vực làm việc

  • Đảm bảo vệ sinh công nghiệp, dọn vệ sinh chung sau mỗi ca làm việc, lau chùi vệ sinh máy móc, thiết bị sử dụng điện, dây dẫn điện loại trừ chất cháy thoát ra trong quá trình sản xuất nhằm hạn chế sự cháy tạo thành môi trường nguy hiểm cháy nổ.
  • Sắp xếp hàng hóa theo đúng quy định an toàn PCCC.

6. Lập kế hoạch phổ biến kiến thức, diễn tập tình huống PCCC và CNCH

  • Phát huy vai trò người đứng đầu cơ sở, phụ trách quản lý cơ sở công tác tuyên truyền, tự kiểm tra an toàn PCCC
  • Lập đội PCCC cơ sở, mỗi bộ phận, phân xưởng có tổ PCCC hoặc có người tham gia đội PCCC; mỗi ca làm việc bố trí lực lượng thường trực chữa cháy. Định kỳ tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC, cứu hộ, cứu nạn cho lực lượng PCCC cơ sở.
  • Lập và thực tập thường xuyên phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với nhiều tình huống khác nhau ở cơ sở để lực lượng này đủ khả năng ứng phó với mọi tình huống xảy ra.

Hệ thống PCCC cho xưởng may cần được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, đảm bảo tính tin cậy và hiệu quả khi xảy ra sự cố vì vậy lựa chọn đơn vị thiết kế, thẩm duyệt và thi công PCCCC uy tín là rất cần thiết.

PCCC Bảo Minh tự hào là đơn vị thiết kế, thẩm duyệt và thi công các hạng mục PCCC uy tín với hơn mười năm kinh nghiệm

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn

PCCC cho xưởng cơ khí và những quy định mới nhất

Tại các xưởng sản xuất cơ khí, nhiều thao tác công việc cần tới máy chấn, dập, hàn,…tất cả đều liên quan đến điện và dễ xảy ra cháy nổ. Vì thế PCCC cho xưởng cơ khí là rất cần thiết để ngăn chặn tối đa thiệt hại về người và của trong môi trường làm việc này. Bài viết này hãy cùng PCCC Bảo Minh tìm hiểu về những quy định mới nhất về PCCC cho xưởng cơ khí.

Nguyên nhân dẫn đến đám cháy ở xưởng cơ khí

  1. Nguyên nhân con người:
    • Sử dụng thiết bị điện không an toàn.
    • Sử dụng nguồn nhiệt không an toàn gần với vật liệu dễ cháy.
    • Sử dụng nguồn lửa mở trong không gian chứa chất dễ cháy.
  2. Nguyên nhân vật liệu:
    • Sự tích tụ của chất dễ cháy như dầu, dầu mỡ, hoá chất dễ cháy.
    • Sự tích tụ của bụi kim loại hoặc bụi gỗ có thể gây ra nguy cơ cháy nổ.
  3. Nguyên nhân thiết kế và cấu trúc:
    • Hệ thống điện không an toàn hoặc hỏng hóc.
    • Hệ thống PCCC không hoạt động hiệu quả hoặc không tồn tại.
    • Sự chồng chất lượng của vật liệu dễ cháy gây ra sự cháy nổ nhanh chóng.
  4. Nguyên nhân môi trường:
    • Điều kiện thời tiết khô hanh, gió mạnh có thể tạo điều kiện lý tưởng cho đám cháy lan rộ.
    • Sự cố trong quá trình sản xuất hoặc vận chuyển gây ra tình trạng cháy nổ không kiểm soát.

Theo phụ lục V:

DANH MỤC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI THUỘC DIỆN THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Kèm theo Nghị định số: 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

2. Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 100 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích 3.000 m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

4. Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

5. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 300 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên.

6. Chợ, trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

7. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

8. Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

9. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

10. Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

11. Sân vận động có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao, cung thể thao trong nhà, trung tâm thể dục, thể thao, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

12. Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; nhà chờ bến xe ô tô, nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người, trạm dừng nghỉ có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới, cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

13. Gara để xe ô tô trong nhà có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

14. Hầm đường bộ có chiều dài từ 500 m trở lên; hầm đường sắt có chiều dài từ 1.000 m trở lên.

15. Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.

16. Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, trạm cấp xăng dầu nội bộ có từ 01 cột bơm trở lên; cơ sở kinh doanh khí đốt, hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí tồn chứa từ 200 kg trở lên.

17. Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C, D, E có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

18. Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.

19. Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên. Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

20. Công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện trở lên.

21. Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện đường thủy có chiều dài từ 20 m trở lên vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ./.

Trên đây là những công trình bắt buộc theo diện thẩm duyệt thiết kế trong đó có xưởng cơ khí.

Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp cho PCCC xưởng có khí

  1. An toàn cho nhân viên: Hệ thống PCCC đáp ứng tiêu chuẩn sẽ giúp ngăn ngừa và kiểm soát hiệu quả nguy cơ cháy nổ trong xưởng cơ khí.
  2. Bảo vệ tài sản: Tránh thiệt hại về tài sản do cháy nổ, giúp giảm thiểu rủi ro và chi phí phục hồi sau sự cố.
  3. Tuân thủ pháp luật: Đảm bảo xưởng cơ khí tuân thủ đúng các quy định và tiêu chuẩn về an toàn PCCC.

Dịch vụ PCCC chất lượng từ chúng tôi

Chúng tôi PCCC Bảo Minh là đơn vị cung cấp dịch vụ PCCC chuyên nghiệp, cam kết đem đến giải pháp an toàn và hiệu quả cho xưởng cơ khí của bạn. Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về PCCC, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và tư vấn cho quý khách hàng.

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để biết thêm thông tin và nhận được dịch vụ PCCC tốt nhất cho xưởng cơ khí của bạn.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn: 0982222610

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI vào hệ thống phòng cháy, chữa cháy

01/03/2024 2:42:19 CH

 Hiện nay một số công cụ ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các công trình và tính mạng con người đang được phát triển.

Thiết kế dựa trên hiệu suất thông minh

Khi thiết kế các tòa nhà phức tạp như sân bay hoặc trung tâm thương mại có sảnh lớn, các kỹ sư phòng cháy chữa cháy từ lâu đã dựa vào tính toán động lực học để dự đoán lửa và khói sẽ lan truyền qua cấu trúc như thế nào. Những thử nghiệm này là vô cùng cần thiết đối với việc tính toán các điều kiện đảm bảo an toàn PCCC (dựa trên thiết kế, hiệu suất hoạt động của các dự án, công trình). Các chuyên gia cho biết, việc thực nghiệm mô phỏng này tốn kém và mất nhiều thời gian tính toán, khiến người đánh giá khó kiểm tra một số thiết kế khác nhau để có hiệu suất tối ưu. Để giải quyết vấn đề đó, các nhà nghiên cứu trí tuệ nhân tạo (AI) đang phát triển các hệ thống mới được vận hành bởi một trí tuệ nhân tạo được đào tạo, có thể thực hiện các phép tính và lập mô hình tương tự trong một khoảng thời gian ngắn. Hơn nữa, thay vì dựa vào mô hình tĩnh theo cách mô phỏng truyền thống, hệ thống AI có thể học từ kinh nghiệm và dữ liệu được tạo ra từ mỗi thử nghiệm mới, từ đó cải thiện độ chính xác theo thời gian.

Sau khi lập trình, kỹ sư chỉ cần nhập các thông số như kích thước tòa nhà, kích thước ngọn lửa và loại nhiên liệu, vật liệu và sẽ nhận được kết quả ngay lập tức.

Công cụ thiết kế hệ thống PCCC cho các tòa nhà

Một số dự án liên quan đến AI đang được thực hiện nhằm mục đích sử dụng AI để thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy cho các tòa nhà dễ dàng hơn. Ví dụ: một chương trình AI đang được phát triển để tính toán ngay lập tức chiều cao và độ dốc trần trong toàn bộ tòa nhà, đồng thời ước tính vị trí tối ưu cho từng đầu phun Sprinkler và đầu báo khói nhằm tối đa hóa hiệu quả trong trường hợp sự cố cháy, nổ. Một chương trình AI khác đang được xem xét giống như một hộp công cụ để thiết kế đầu phun Sprinkler; bằng cách huấn luyện nó về các quy tắc và tiêu chuẩn khác nhau, chương trình có thể sớm có khả năng chỉ dẫn cho người thiết kế chính xác vị trí nào trong tòa nhà để đặt từng đầu phun nhằm đạt được sự tuân thủ và hiệu suất tối ưu.

Bản sao kỹ thuật số để chữa cháy

Sử dụng kết hợp cảm biến và AI, một số chuyên gia đánh giá các sở cứu hỏa một ngày nào đó sẽ thực hiện công tác chữa cháy từ xa bằng cách sử dụng bản sao kỹ thuật số (bản trình bày kỹ thuật số theo quy mô và thời gian thực của một tòa nhà, đường hầm hoặc cấu trúc khác trên ngọn lửa).

Trong tình huống cháy, nổ, người chỉ huy chữa cháy có thể tạo ra một bản sao kỹ thuật số của đám cháy trên màn hình máy tính để phác thảo theo thời gian thực về vị trí chính xác của đám cháy khi nó phát triển và lan rộng khắp tòa nhà. Vị trí của lính chữa cháy hoặc robot chữa cháy khi làm việc để dập tắt đám cháy sẽ được hiển thị trên màn hình. Ngoài ra sẽ hiện thị vị trí của các phương tiện, thiết bị PCCC của tòa nhà và nhiều thông tin hữu ích khác, như: trạng thái và vị trí của vòi phun nước, máy bơm chữa cháy, vị trí thoát hiểm, chỉ số nhiệt độ, tốc độ và hướng không khí, chuyển động của người đi bộ hoặc thậm chí phân tích dự đoán về các điều kiện có thể thay đổi theo từng phút. Người chỉ huy chữa cháy có thể kiểm soát các khía cạnh của đám cháy, chẳng hạn như thông gió, bằng cách nhấp vào nút mở cửa sổ trần bên trong cấu trúc.

Các bản sao kỹ thuật số đã được ứng dụng trong các dây chuyền sản xuất, nơi một công nhân làm việc trên máy tính có thể vận hành dây chuyền giống như trò chơi điện tử, chỉ nhấp chuột để ra lệnh cho máy móc phải làm gì và thậm chí thay đổi các biến số trong thực tế chỉ bằng cách thao tác với chúng trên màn hình.

Sơ tán và kiểm soát đám đông

Các phương pháp mới hiện có để sơ tán thông minh và quản lý đám đông có thể sớm nhận được sự thúc đẩy từ các chương trình AI nhanh hơn.

Biển báo lối thoát hiểm hướng dẫn mọi người đến lối thoát hiểm gần nhất và an toàn nhất trong trường hợp hỏa hoạn hoặc trường hợp khẩn cấp khác, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể bên trong tòa nhà. Để một hệ thống như vậy hoạt động, một lượng lớn dữ liệu từ các cảm biến phải được xử lý theo thời gian thực để biết được khói và nhiệt tồn tại ở đâu trong tòa nhà và quan trọng là chúng đang lan truyền đi đâu và sau đó phối hợp hàng trăm biển báo thoát hiểm khác nhau trong toàn bộ tòa nhà để hiển thị thông tin lối ra chính xác. Khi các điều kiện thay đổi, đường thoát nạn tối ưu cũng có thể thay đổi. Việc thực hiện các chiến lược rút lui phức tạp như vậy gần như chắc chắn sẽ phụ thuộc vào AI và hệ thống máy tính để xử lý thông tin, sau đó dự đoán các mối nguy hiểm sẽ thay đổi như thế nào theo thời gian.

Các công cụ quản lý đám đông cũng được kỳ vọng sẽ nhận được sự thúc đẩy lớn từ AI. Các công cụ cơ bản đã tồn tại có thể xử lý thông tin từ camera an ninh, cảm biến, dữ liệu điện thoại di động và thậm chí cả phương tiện truyền thông xã hội để đánh giá số lượng đám đông trong một khu vực nhất định và tạo bản đồ mật độ. Việc bố trí các thuật toán AI mạnh mẽ trên các chương trình này có thể giúp cơ quan quản lý tại các sự kiện lớn phân tích mô hình di chuyển của đám đông nhanh hơn để chủ động quản lý dòng người và tránh các tình huống nguy hiểm tiềm ẩn. Hệ thống này, được sử dụng cùng với các công cụ bao gồm biển báo động, một ngày nào đó có thể tự động phát hiện các nút thắt cổ chai và các mối nguy hiểm khác tại các sự kiện lớn và sử dụng biển báo để hướng dẫn mọi người tránh tình trạng quá tải.

Mô phỏng và huấn luyện

AI có thể giúp tạo ra mô hình mô phỏng các tình huống cháy để huấn luyện nhân viên PCCC và cải thiện kỹ năng phản ứng trong các tình huống khẩn cấp.

Tổng hợp lại, việc mô phỏng và huấn luyện trong PCCC không chỉ giúp nâng cao kỹ năng của nhân viên mà còn giúp tăng cường sự sẵn sàng và hiệu quả trong xử lý các tình huống cháy.

Nhà hàng, quán ăn, quán cafe nào cần giấy phép PCCC và lắp đặt hệ thống PCCC

Khi mở một nhà hàng, quán ăn hay quán cafe, việc tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy (PCCC) là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho khách hàng và nhân viên. Trong bài viết này, cùng PCCC Bảo Minh sẽ tìm hiểu về các yêu cầu cần thiết để đáp ứng tiêu chuẩn PCCC và những biện pháp cần thực hiện để đảm bảo an toàn cho cơ sở kinh doanh của bạn.

Yêu cầu về PCCC cho nhà hàng, quán ăn và quán cafe:

Theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 136/2020/NĐ-CP, nhà hàng quán ăn, quán cafe thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy. 

– Khoản 1 Điều 5 Nghị định Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở như sau: 

Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:

+ Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

+ Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định này;

+  Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+  Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

+ Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

+ Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.

Như vậy, theo quy định tại điều luật trên, nhà hàng, quán ăn, quán cafe thuộc diện bắt buộc phải xin giấy phép PCCC. Việc xin giấy phép phòng cháy chữa cháy giúp Nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh của nhà hàng, quán ăn, quán cafe một cách đầy đủ và cụ thể nhất. Đồng thời, nó giúp hoạt động PCCC đạt kết quả cao, giúp đất nước phát triển một cách ổn định và rõ ràng nhất. 

cũng theo khoản 6 quy định tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP, nhà hàng quán ăn, quán cafe thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy.

6. Chợ, trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên phải làm thẩm duyệt thiết kế PCCC.

Phương án PCCC cho nhà hàng, quán ăn và quán cafe cần được lập kế hoạch cụ thể, chi tiết và được thực hiện đầy đủ để đảm bảo an toàn cho cơ sở kinh doanh và mọi người. Đồng thời, cần thường xuyên đào tạo và kiểm tra để đảm bảo sự sẵn sàng và hiệu quả của hệ thống PCCC.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-9775888114 | +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Liên hệ tư vấn

[Cập nhật] mới nhất về PCCC cho chung cư Mini

Thời gian gần đây, liên tục xảy ra những vụ cháy chung cư mini trên địa bàn các thành phố lớn, gây thiệt hại lớn về người và của. Điều này một lần nữa làm dư luận thắc mắc các yêu cầu về PCCC cho chung cư mini hiện nay như thế nào? Cách PCCC cho chung cư mini được thực hiện ra sao? Ai là người chịu trách nhiệm khi xảy ra cháy chung cư mini? Trong bài viết dưới đây, PCCC Bảo Minh sẽ cùng mọi tìm câu giải đáp cho các vấn đề trên.

Yêu cầu về PCCC cho chung cư mini như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, quy định yêu cầu về phòng cháy chữa cháy đối với nhà chung cư mini như sau:

Đối với nhà chung cư mini cao dưới 5 tầng và có khối tích dưới 5.000 m3:

– Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

– Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.

– Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

– Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

*Lưu ý: Đối với nhà chung cư mini 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên ngoài những yêu cầu nêu trên còn phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

Đối với nhà chung cư mini cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên:

Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

– Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP;

– Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

– Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

– Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.

Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy đối với nhà chung cư mini như thế nào? Chung cư mini có phải xin giấy phép phòng cháy chữa cháy không? (Hình từ internet)

Chung cư mini có phải xin giấy phép phòng cháy chữa cháy không?

Căn cứ tại Phụ lục IV và phụ lục V ban hành kèm Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có đề cập đến chung cư mini như sau:

– Nhà chung cư mini cao dưới 05 tầng và có khối tích dưới 5.000 m3; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao dưới 05 tầng và có tổng khối tích dưới 2.500 m3; nhà hỗn hợp cao dưới 05 tầng và có tổng khối tích dưới 1.500 m3 phải đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy.

– Nhà chung cư mini, cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

Như vậy, theo quy định trên, chung cư mini dù cao trên 7 tầng hay dưới 5 tầng thì đều phải đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy.

Vi phạm về yêu cầu phòng cháy, chữa cháy bị phạt như thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính:

Căn cứ tại Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về yêu cầu phòng cháy, chữa cháy như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;

+ Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;

+ Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.

Ngoài ra, trường hợp vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%; vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61% còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm.

Xử lý hình sự:

Căn cứ theo quy định về xử lý hình sự về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:

Khung 1: Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

– Làm chết người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

– Làm chết 02 người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

– Làm chết 03 người trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người phạm tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy có thể bị phạt tù lên đến 12 năm theo quy định.

PCCC cho Xưởng Sản Xuất: Đảm Bảo An Toàn và Phòng Cháy Chữa Cháy Hiệu Quả

An toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mọi xưởng sản xuất. Việc đảm bảo hệ thống PCCC hoạt động hiệu quả không chỉ bảo vệ tài sản mà còn đảm bảo an toàn cho nhân viên và khách hàng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của PCCC cho xưởng sản xuất và các biện pháp cần thực hiện để đảm bảo an toàn.

1. Tầm quan trọng của PCCC cho Xưởng Sản Xuất

Xưởng sản xuất thường chứa nhiều vật liệu dễ cháy và các thiết bị máy móc hoạt động liên tục, tạo ra nguy cơ cháy nổ cao. Do đó, việc có hệ thống PCCC hoạt động hiệu quả là cực kỳ quan trọng. Hệ thống PCCC không chỉ giúp phát hiện và dập tắt đám cháy một cách nhanh chóng mà còn giúp ngăn ngừa sự cố cháy nổ lan rộng, giảm thiểu thiệt hại và bảo vệ tính mạng con người.

2. Biện pháp để Đảm Bảo An Toàn PCCC cho Xưởng Sản Xuất

  1. Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ: Đảm bảo rằng hệ thống PCCC trong xưởng sản xuất được kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ. Thường xuyên kiểm tra các bình chữa cháy, cảm biến khói, hệ thống sprinkler và báo động để đảm bảo chúng hoạt động bình thường.
  2. Đào tạo nhân viên: Đào tạo nhân viên về cách sử dụng thiết bị PCCC, cách xử lý tình huống cháy nổ và cách sử dụng các lối thoát an toàn. Đảm bảo rằng tất cả nhân viên trong xưởng sản xuất đều biết cách ứng phó khi có sự cố.
  3. Xác định và loại bỏ nguy cơ cháy nổ: Kiểm tra xưởng sản xuất để xác định các nguy cơ cháy nổ potenial và thực hiện các biện pháp để giảm thiểu nguy cơ này. Điều chỉnh lưu trữ vật liệu dễ cháy, duy trì hệ thống điện an toàn và kiểm tra các thiết bị máy móc định kỳ.
  4. Lập kế hoạch và tập trận cháy nổ: Lập kế hoạch cháy nổ chi tiết, bao gồm việc xác định các lối thoát, điểm họp và phương tiện di dời. Thực hiện các cuộc tập trận cháy nổ định kỳ để đảm bảo nhân viên biết cách ứng phó khi có sự cố.

Kết Luận

PCCC cho xưởng sản xuất không chỉ là một yếu tố bắt buộc mà còn là một biện pháp quan trọng để bảo vệ tài sản và tính mạng con người. Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn PCCC sẽ giúp xưởng sản xuất hoạt động một cách an toàn và hiệu quả.

Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc: Thiết kế. thẩm duyệt, thi công và nghiệm thu trọn gói nhiều công trình PCCC. Công ty TNHH Xây Dựng Phòng Cháy Bảo Minh sẽ mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ chất lượng và uy tín nhất.

PCCC Bảo Minh đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114| +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

BMC FP cung cấp đa dạng các Dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực PCCC. Chúng tôi chuyên thiết kế, cung cấp, lắp đặt, bảo trì, thử nghiệm và vận hành PCCC ở nhiều cơ sở khác nhau như các tòa nhà thương mại và công nghiệp, văn phòng, cơ quan chính phủ, khu dân cư và các địa điểm công cộng khác. Tại BMC, chúng tôi có đầy đủ giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp. Có đủ năng lực thực hiện dự án đảm bảo nhu cầu đa dạng của khách hàng. Những dịch vụ chính của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn về lĩnh vực PCCC
    • Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, Huấn luyện nghiệp vụ PCCC
    • Tư vấn dự toán, thẩm duyệt thiết kế, tư vấn kiểm tra về PCCC
  • Thi công PCCC & các hạng mục khác liên quan
    • Thi công hệ thống báo cháy, chữa cháy, hệ thống thoát nạn
    • Thi công hệ thống tăng áp, hút khói, chống sét, cơ điện
    • Thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
  • Kiểm tra thẩm duyệt nghiệm  thu
    • Thẩm duyệt thiết kế về PCCC
    • Kiểm định trang thiết bị, vật tư PCCC
    • Nghiệm thu hệ thống PCCC

Tại BMC Bộ phận thi công lắp đặt và bảo trì PCCC được trang bị kỹ năng chuyên môn tốt, các kỹ sư giàu kinh nghiệm và rất thành thạo chuyên môn. Đội ngũ lắp đặt của chúng tôi là thợ bậc cao và được đào tạo bài bản và từng có kinh nghiệm thực hiện nhiều dự án khác nhau.

Liên hệ Tư Vấn

Nhà Thầu Thiết Kế, Thi Công trọn gói PCCC tại Hà Nội

Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc đầu tư vào hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với mọi công trình xây dựng. Đặc biệt, tại thủ đô Hà Nội, nơi có mật độ dân cư đông đúc và các công trình xây dựng cao tầng ngày càng phát triển, việc thiết kế và thi công trọn gói hệ thống PCCC là vô cùng quan trọng.

Với sự phát triển của ngành xây dựng, các công trình hiện đại ngày càng được ưu tiên tích hợp hệ thống PCCC từ giai đoạn thiết kế ban đầu. Điều này giúp đảm bảo an toàn cho cả công trình và người sử dụng trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn. Do đó, việc chọn đơn vị thiết kế và thi công trọn gói hệ thống PCCC tại Hà Nội là một quyết định đúng đắn và cần thiết.

Công ty PCCC Bảo Minh chuyên nghiệp trong lĩnh vực thiết kế và thi công hệ thống PCCC tại Hà Nội sẽ đảm bảo tính hiệu quả và an toàn cho công trình của bạn. PCCC Bảo Minh sẽ tư vấn cho bạn về việc lựa chọn các thiết bị PCCC phù hợp, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và an toàn cần thiết.

Quy trình thiết kế và thi công trọn gói hệ thống PCCC tại Hà Nội thường bao gồm các bước sau:

  1. Đánh giá nhu cầu: Đội ngũ kỹ sư sẽ tiến hành đánh giá nhu cầu về PCCC của công trình, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
  2. Thiết kế hệ thống: Sau khi đánh giá nhu cầu, các chuyên gia sẽ lên kế hoạch thiết kế hệ thống PCCC sao cho hiệu quả và tiết kiệm nhất.
  3. Lập dự toán: Dựa trên thiết kế, đội ngũ kỹ sư sẽ lập dự toán chi phí thi công hệ thống PCCC.
  4. Thi công và kiểm tra: Sau khi hoàn thiện thiết kế và dự toán, đội ngũ kỹ thuật sẽ tiến hành thi công hệ thống PCCC và kiểm tra đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Công Ty TNHH Xây Dựng Và Phòng Cháy Bảo Minh

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114 | +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

BMC FP cung cấp đa dạng các Dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực PCCC. Chúng tôi chuyên thiết kế, cung cấp, lắp đặt, bảo trì, thử nghiệm và vận hành PCCC ở nhiều cơ sở khác nhau như các tòa nhà thương mại và công nghiệp, văn phòng, cơ quan chính phủ, khu dân cư và các địa điểm công cộng khác. Tại BMC, chúng tôi có đầy đủ giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp. Có đủ năng lực thực hiện dự án đảm bảo nhu cầu đa dạng của khách hàng. Những dịch vụ chính của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn về lĩnh vực PCCC
    • Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, Huấn luyện nghiệp vụ PCCC
    • Tư vấn dự toán, thẩm duyệt thiết kế, tư vấn kiểm tra về PCCC
    • Thi công PCCC & các hạng mục khác liên quan
      • Thi công hệ thống báo cháy, chữa cháy, hệ thống thoát nạn
      • Thi công hệ thống tăng áp, hút khói, chống sét, cơ điện
      • Thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
    • Kiểm tra thẩm duyệt nghiệm  thu
      • Thẩm duyệt thiết kế về PCCC
      • Kiểm định trang thiết bị, vật tư PCCC
      • Nghiệm thu hệ thống PCCC
    • Kinh doanh thiết bị, phương tiện PCCC
      • Cung cấp trang thiết bị báo cháy, chữa cháy, thoát nạn, thoát hiểm,…
      • Kinh doanh thiết bị báo động, kiểm soát an ninh, CCTV,…

Tại BMC Bộ phận thi công lắp đặt và bảo trì PCCC được trang bị kỹ năng chuyên môn tốt, các kỹ sư giàu kinh nghiệm và rất thành thạo chuyên môn. Đội ngũ lắp đặt của chúng tôi là thợ bậc cao và được đào tạo bài bản và từng có kinh nghiệm thực hiện nhiều dự án khác nhau.

Liên hệ Tư Vấn : 0775888114

Thiết kế, thi công PCCC tại Quận Bắc Từ Liêm

Thiết kế và thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC) là một trong những bước quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho các công trình, đặc biệt là các công trình công cộng như tòa nhà, nhà xưởng, trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện, v.v. Trong đó, Quận Bắc Từ Liêm là một trong những khu vực phát triển nhanh chóng tại Hà Nội, với nhiều công trình xây dựng mới đang được triển khai.

Quận Bắc Từ Liêm

Để đảm bảo an toàn cho các công trình tại Quận Bắc Từ Liêm, việc thiết kế và thi công hệ thống PCCC là không thể thiếu. Để có được hệ thống PCCC hiệu quả, cần phải có sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm trong việc thiết kế và thi công. Vì vậy, việc chọn đơn vị thiết kế và thi công PCCC uy tín, chất lượng là điều cực kỳ quan trọng.

Hiện nay, có rất nhiều công ty, đơn vị cung cấp dịch vụ thiết kế và thi công PCCC tại Quận Bắc Từ Liêm. Tuy nhiên, để chọn được đơn vị phù hợp, cần phải xem xét các yếu tố như kinh nghiệm, uy tín, đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp, giá cả hợp lý, v.v.

Với kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực thiết kế và thi công PCCC, chúng tôi PCCC Bảo Minh tự hào là đơn vị hàng đầu tại Quận Bắc Từ Liêm. Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những giải pháp an toàn, hiệu quả và tiết kiệm nhất cho hệ thống PCCC của họ.

Nếu bạn đang tìm kiếm đơn vị thiết kế và thi công PCCC uy tín tại Quận Bắc Từ Liêm, hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi sẽ đảm bảo mang lại sự an tâm và hài lòng cho bạn.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114 | +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

BMC FP cung cấp đa dạng các Dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực PCCC. Chúng tôi chuyên thiết kế, cung cấp, lắp đặt, bảo trì, thử nghiệm và vận hành PCCC ở nhiều cơ sở khác nhau như các tòa nhà thương mại và công nghiệp, văn phòng, cơ quan chính phủ, khu dân cư và các địa điểm công cộng khác. Tại BMC, chúng tôi có đầy đủ giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp. Có đủ năng lực thực hiện dự án đảm bảo nhu cầu đa dạng của khách hàng. Những dịch vụ chính của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn về lĩnh vực PCCC
    • Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, Huấn luyện nghiệp vụ PCCC
    • Tư vấn dự toán, thẩm duyệt thiết kế, tư vấn kiểm tra về PCCC
    • Thi công PCCC & các hạng mục khác liên quan
      • Thi công hệ thống báo cháy, chữa cháy, hệ thống thoát nạn
      • Thi công hệ thống tăng áp, hút khói, chống sét, cơ điện
      • Thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
    • Kiểm tra thẩm duyệt nghiệm  thu
      • Thẩm duyệt thiết kế về PCCC
      • Kiểm định trang thiết bị, vật tư PCCC
      • Nghiệm thu hệ thống PCCC
    • Kinh doanh thiết bị, phương tiện PCCC
      • Cung cấp trang thiết bị báo cháy, chữa cháy, thoát nạn, thoát hiểm,…
      • Kinh doanh thiết bị báo động, kiểm soát an ninh, CCTV,…

Tại BMC Bộ phận thi công lắp đặt và bảo trì PCCC được trang bị kỹ năng chuyên môn tốt, các kỹ sư giàu kinh nghiệm và rất thành thạo chuyên môn. Đội ngũ lắp đặt của chúng tôi là thợ bậc cao và được đào tạo bài bản và từng có kinh nghiệm thực hiện nhiều dự án khác nhau.

Liên hệ Tư Vấn

Cháy nổ xe đạp điện, xe máy điện nguyên nhân và cách phòng ngừa

Xe đạp điện và xe máy điện đang được ưa chuộng hơn bao giờ hết. Những thiết bị này cung cấp cho người lái một phương tiện di chuyển với chi phí thấp, tiện dụng hơn và thân thiện với môi trường hơn. Tuy nhiên, nhiều người dùng không biết rằng pin cung cấp năng lượng cho xe đạp điện và xe máy điện cũng được cho là dễ bắt cháy và gây nổ.

Đám cháy từ xe điện

Nguyên nhân cháy nổ xe đạp điện, xe máy điện

Cháy nổ xe đạp điện và xe máy điện chủ yếu liên quan đến thiết bị sạc bị lỗi, cách sạc không đúng cách và mạch điện quá tải. Khi xảy ra cháy pin lithium ở xe đạp điện, xe máy điện, việc kiểm soát đám cháy có thể cực kỳ khó khăn. Đám cháy có thể sinh ra nhiều khói, khí độc và thường cần rất nhiều lượng chất chữa cháy để dập tắt. Ngay cả khi pin lithium dường như đã tắt, pin vẫn có thể cháy trở lại sau vài ngày hoặc thậm chí vài tuần do nhiệt lượng bên trong vẫn còn cao. Các loại pin lithium khi cháy, nổ là rất nguy hiểm, lượng nhiệt phát ra lớn, tác động lớn đến môi trường.

Chất lượng bình ắc quy không đảm bảo: Một số trường hợp cháy nổ trên xe máy điện xuất phát từ bình ắc quy kém chất lượng. Mối nối của bình ắc quy không được cách điện tốt có thể tạo ra hiện tượng phóng điện, gây ra nguy cơ cháy nổ.

Thao tác sạc không đúng cách: Sạc quá lâu, sử dụng nguồn điện không ổn định, hoặc sạc pin/ắc quy quá tải trong thời gian dài có thể tạo ra nhiệt độ cao, dẫn đến nguy cơ cháy nổ.

Bảo quản và sử dụng không đúng cách: Đặt xe máy điện chứa bình ắc quy ở nơi có nhiệt độ hoặc độ ẩm cao có thể gây chập điện, đặc biệt là khi pin/ắc quy không được bảo trì, bảo dưỡng đúng cách.

Một số vụ cháy tiêu biểu

PCCC Bảo Minh mới đây đã đưa tin về vụ cháy xe máy điện khi đang sạc xảy ra vào khoảng 11 giờ 40 phút tối 7/9 tại một ngôi nhà ở phường Cửa Nam, TP Vinh, Nghệ An. Theo camera an ninh ghi lại, chiếc xe máy điện đang được cắm sạc ở tầng 1 thì bất ngờ khói đen bốc ra, sau đó là một ngọn lửa bùng lên mạnh.

Rất may ngay sau đó, chủ nhà kịp phát hiện và dùng bình chữa cháy dập tắt ngọn lửa. Anh Nguyễn Quốc Toàn, chủ nhà cho biết lúc xe cháy cả nhà đang ngủ, nhưng may mắn là anh ở phòng bên cạnh nhìn thấy ánh sáng màu vàng qua cửa sổ nên đã ra kiểm tra và phát hiện vụ việc. Chiếc xe máy điện anh Toàn mua khoảng 2 năm và thường xuyên cắm sạc trong nhà.

Hà Tĩnh: Xe máy điện nổ lớn khi đang sạc trong nhà

Vào lúc 15h30p ngày 6/3/2017, một số người dân phát hiện trong nhà anh Nguyễn Viết An (xã Thạch Long, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh), bỗng có tiếng nổ lớn, kèm theo đó là lửa khói nghi ngút. Thời điểm đó nhà anh An đang khóa cửa ngoài, không ai có nhà.

Hơn 10 người dân đã vội chạy tới leo tường rào vào trong thì phát hiện chiếc xe máy điện đang sạc trong nhà xe bị nổ bình ắc quy, xe bốc cháy. Người dân đã tắt cầu dao, lấy nước dập lửa, kịp thời khống chế đám cháy. Được biết chiếc xe bị cháy là anh An mua cho con trước đó 1 năm, dùng để đi học hàng ngày. Xe vẫn được cắm sạc thường xuyên mỗi khi không sử dụng đến.

Cách phòng tránh cháy nổ xe điện

Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến cháy nổ xe đạp điện, xe máy điện nhưng PCCC Bảo Minh xin đưa ra những cách phòng tránh chính sau đây:

  • Mua sản phẩm có kiểm định, đầy đủ tem mác và đạt tiêu chuẩn về chất lượng
  • Sạc pin/ắc quy đúng cách: Thực hiện theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, bao gồm việc sạc pin khi dung lượng còn khoảng 20% và không sạc quá đêm.
  • Không thay đổi cấu trúc xe: Tránh tự ý thay đổi cấu trúc hoặc lắp thêm phụ kiện không đảm bảo tính tương thích, có thể làm tăng nguy cơ cháy nổ.
  • Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ: Thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ cho hệ thống pin/ắc quy của xe máy điện để phát hiện và xử lý các vấn đề kịp thời.
  • Không sạc nhiều thiết bị trên 1 ổ điện
  • Không để xe điện ở gần những nơi có nhiệt độ cao

Xử lý khi xe đạp điện, xe máy điện gặp hiện tượng cháy nổ

Rút nguồn điện: Nếu phát hiện cháy nổ khi đang sạc, người dùng nên ngay lập tức rút nguồn điện.

Tháo rời bình ắc quy/pin: Nếu có thể, hãy tháo bình ắc quy/pin ra và đặt vào một nơi cách xa các vật dụng dễ cháy.

Sử dụng bình cứu hỏa: Trang bị trước một bình cứu hỏa chuyên dụng để dập tắt lửa nhanh chóng và hạn chế đám cháy lan rộng.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114 | +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

5 bước cần làm ngay để sống sót khỏi đám cháy

Thực tế cho thấy, có rất nhiều trường hợp khi xảy ra các đám cháy lớn ở nhà ở, chung cư, quán karaoke,… đã khiến nhiều người thiệt mạng bởi không nắm vững kiến thức về những kĩ năng xử lý ban đầu và thoát hiểm cơ bản trong đám cháy. Chính vì vậy, người dân cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để đảm bảo an toàn tính mạng cho bản thân và gia đình khi có sự cố xảy ra. PCCC Bảo Minh xin gửi đến mọi người quy trình 5 bước cần làm để sống sót khỏi đám cháy, nổ xảy ra và kỹ năng thoát hiểm khi xảy ra cháy, nổ.

” Khi có hỏa hoạn, ngọn lửa không đáng sợ bằng khói, vì thế nhanh chóng di chuyển đến nơi an toàn bằng cách cúi khom người hoặc bò sát tường”. Theo Cục CSPCCC và CNCH.

Bước 1: Xác định vị trí đám cháy

Khi có đám cháy xảy ra, đầu tiên ngắt cầu dao để ngăn đám cháy bùng phát. Sau đó cố gắng dập lửa bằng bình chữa cháy hoặc dập tắt ngọn lửa.

Tâm lý thông thường khi lửa xuất hiện chúng ta cố gắng dập nó, nhưng đừng tốn quá nhiều thời gian vào việc đó, vì cả căn phòng có thể bị nhấn chìm hoàn toàn trong lửa chỉ trong hai phút.

“Nếu không kiểm soát được đám cháy sau khoảng một đến 1,5 phút thì cần lập tức tìm cách thoát thân”, chuyên gia Cục CSPCCC và CNCH nói.

Bước 2: Nhanh chóng tìm lối thoát hiểm gần nhất

Thông thường, các lối thoát ở nhà độc lập hoặc liền kề là lối ra cửa chính, cửa sổ, ban công và lối lên trên sân thượng hoặc mái nhà để thoát sang nhà liền kề.

Lối thoát ở chung cư là thang bộ. Khi cháy, hệ thống thoát hiểm sẽ được kích hoạt, hãy di chuyển theo đèn báo hoặc loa. Trong trường hợp không có chỉ dẫn, hãy nhanh chóng định hình vị trí thang thoát hiểm gần nhất và di chuyển đến đó.

Theo quy chuẩn hiện nay, mỗi chung cư cao tầng đều có ít nhất hai lối cầu thang bộ thoát nạn. Tuy nhiên, nhiều nơi chèn cửa lại để tiện di chuyển, làm cho khói độc tràn vào thang thoát hiểm, gây nguy hiểm cho việc thoát nạn.

Trong trường hợp nhà có lồng sắt bảo vệ phía ngoài cần có ô cửa để thoát sang nhà bên cạnh khi xảy ra hỏa hoạn. Nếu không có sẵn các cửa thoát hiểm hãy chuẩn bị sẵn búa, rìu để bẻ gãy thanh sắt khi cần thiết.

Bước 3: Khói mới là mối nguy hiểm lớn nhất

Đây là nguyên nhân chính làm nhiều người chết nhất. Khói từ đám cháy rất độc, nạn nhân bất tỉnh rất nhanh, trong khi rất lâu sau đó ngọn lửa mới cháy đến. Chính vì thế, khi di chuyển cần cúi khom hoặc bò sát mặt sàn vì khói độc sẽ ở trên cao.

Nếu có đủ thời gian, hãy dùng khăn, áo, khẩu trang nhúng ướt để che mũi miệng, ngăn độc, nhưng cũng nên nhớ nếu có đủ thời gian mới làm. Và dù có che bằng khăn ướt vẫn phải thoát ra bằng cách khom người, bò“, chuyên gia Cục CSPCCC và CNCH hướng dẫn.

Trong trường hợp bị lửa bén vào áo quần bạn đang mặc: Đừng chạy, nằm xuống rồi lăn qua lăn lại để dập lửa rồi tiếp tục bò ra ngoài.

Bước 4: Kiểm các các cánh cửa trước khi mở

Khi mở cửa cần đặt tay lên cửa, kiểm tra nhiệt độ. Khi mở hãy tránh mặt, tránh người sang một bên phòng lửa tạt. Nếu nhiệt độ quá cao, tuyệt đối không mở và tìm lối khác.

Bước 5: Nếu không thể đi đến lối thoát nạn

Hãy đưa cả nhà vào một phòng, đóng kín cửa hướng có khói lửa rồi dùng băng dính dán khe hở. Song song, thấm ướt khăn, giẻ, thậm chí là quần áo để bịt khe cửa, tưới nước vào cửa, hoặc cả nền nhà.

Di chuyển ra ban công không có khói. Dùng đèn pin, đồ sáng màu phát tín hiệu kêu cứu. Tuyệt đối không nên nấp dưới gầm giường hoặc phòng, tủ để đồ, nhà tắm. Hãy nằm sát sàn trong tư thế chờ đợi giải cứu. Trang bị nhiều khăn ướt bên cạnh và gọi điện thoại cho người bên ngoài nhờ hỗ trợ.

Cần nhấn mạnh có rất ít thời gian để ứng phó trong tình huống cháy nhà, vì vậy điều quan trọng là phải có kế hoạch về những việc cần làm khi hỏa hoạn xảy ra và đảm bảo mọi thành viên trong nhà đều biết. Một khi thoát ra cần phải có một điểm tập trung an toàn để mọi thành viên gặp nhau. Hơn nữa hỏa hoạn thường lớn khi xảy ra vào ban đêm. Khi đó trời tối và ngắt điện nên bạn cần cố gắng nhắm mắt và thực hành trước.

Đặc biệt là phải làm theo quy tắc 4 “Không”

  1. Không cố tìm vật có giá trị
  2. Không dùng thang máy
  3. Không dùng nước dập đám cháy do điện hoặc xăng dầu gây ra
  4. Không quay lại khu vực đám cháy khi đã thoát nạn thành công

Trên đây là thông tin PCCC Bảo Minh cung cấp để giúp mọi người nắm được thông tin để thoát nạn khi có đám cháy xảy ra. Cần tư vấn thiết kế, thẩm duyệt, thi công lắp đặt hệ thông PCCC xin liên hệ:

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114 | +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

Xử lý vi phạm về PCCC và những điều bạn cần biết để tránh bị xử phạt

Xử lý vi phạm về PCCC và những điều bạn cần biết để tránh bị xử phạt

Phòng cháy chữa cháy là vấn đề luôn được Chính phủ, các Cơ quan Nhà nước và báo, đài thường xuyên tuyên truyền, cảnh báo từng cá nhân, cơ quan, tổ chức nghiêm chỉnh và nâng cao trách nhiệm trong công tác PCCC nhưng theo sau đó cũng có nhiều cá nhân, tổ chức vẫn còn lơ là chủ quan trong an toàn PCCC. Thời gian vừa qua, đã có rất nhiều vụ cháy nổ đáng tiếng xảy ra như vụ cháy căn chung cư mini 9 tầng xảy ra đêm ngày 12/9/2023 tại quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội khiến 56 người chết, 37 người bị thương. Gần đây nhất, vào đầu năm 2024 xảy ra vụ cháy nhà ở Hàng Lược khiến 3 người tử vong trong đó có cả trẻ nhỏ đầy thương tâm.

Hậu quả của những vụ hỏa hoạn, cháy nổ hầu hết là cực kỳ nghiêm trọng và gây tổn thất rất lớn đến tài sản, sức khỏe và tính mạng của người dân. Hầu hết phần lớn nguyên nhân cháy là do những vi phạm về PCCC của một số các cá nhân, tổ chức không đảm bảo được đúng quy định của pháp luật về PCCC, một số hộ kinh doanh, tổ chức hoạt động kinh doanh khi không đạt đủ điều kiện về PCCC đối với những ngành nghề kinh doanh bắt buộc phải xin cấp phép PCCC; hoặc trong sinh hoạt hàng ngày, một số người dân còn bất cẩn, thiếu trách nhiệm trong việc bảo đảm phòng cháy ví dụ như dùng máy cắt, hàn điện không che chắn cẩn thận làm tia lửa điện bắn vào những vật dễ bốc cháy, sử dụng đồ dùng điện để nấu ăn, cắm nước, sạc điện thoại, máy tính nhưng quên tắt thiết bị dẫn đến chạm chập cháy, nổ, hoặc đốt vàng mã khiến tàn bay vào những vật dễ bén cháy…vv.

Luật Phòng cháy và chữa cháy hiện hành quy định người nào có hành vi vi phạm các quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Vậy những hành vi vi phạm về PCCC này được pháp luật xử lý như thế nào? Cùng PCCC bảo Minh tìm hiểu.

Xử lý hành chính vi phạm về PCCC

Căn cứ Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về xử lý hành vi vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ như sau:

  • Hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20 triệu đồng thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
  • Trường hợp gây thiệt hại một trong các hậu quả: (i) Thiệt hại về tài sản trên 100 triệu đồng; (ii) Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%; (iii) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổn tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. 
  • Ngoài ra, người vi phạm còn phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác để khắc phục hậu quả. 

Đối với những hành vi vi phạm về an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra hậu quả gây tổn thất và thiệt hại nặng nề hơn thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. 

Xử lý hình sự vi phạm về PCCC

Điều 313 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy. Theo đó, hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

  • Điều 313 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy. Theo đó, hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
    1. – Làm chết người
    2. – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
    3. – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%
    4. – Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
  • Phạt tù từ 05 năm đến 08 năm khi thuộc các trường hợp sau:
    1. – Làm chết 02 người;
    2. – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
    3. – Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
  • Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm khi thuộc các trường hợp sau:
    1. – Làm chết 03 người trở lên;
    2. – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
    3. – Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.

Đối với trường hợp vi phạm các quy định về phòng cháy chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả được nêu trên nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Ngoài các hình phạt nêu trên thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên thực tế, cơ quan tiến hành tố tụng đã giải quyết rất nhiều vụ vi phạm về PCCC. Ví dụ gần đây nhất, ngày 07/8/2023, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đưa ra xét xử vụ án “vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy” liên quan đến vụ cháy quán karaoke ISIS ở phố Quan Hoa, quận Cầu Giấy vào ngày 01/8/2022 khiến 3 chiến sĩ Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy hy sinh. Do bị cáo Phạm Duy Hùng – chủ cơ sở quán karaoke ISIS đã có những vi phạm về phòng cháy chữa cháy như kinh doanh khi chưa được cấp phép về PCCC, hậu quả của vụ cháy xảy ra khiến 3 chiến sĩ hy sinh, do đó Viện kiểm sát đề nghị truy tố theo khoản 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự với khung hình phạt từ 7 đến 12 năm tù. Kết quả cuối phiên, Hội đồng xét xử tuyên Bị cáo lãnh mức án 10 năm tù về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy. Về trách nhiệm dân sự, Bị cáo Hùng phải bồi thường thiệt hại mỗi gia đình của 3 chiến sĩ 230 triệu đồng, phải cấp dưỡng cho mẹ và các con của một trong 3 chiến sĩ hàng tháng.

Đây là một ví dụ cụ thể về trách nhiệm pháp lý của người vi phạm về phòng cháy, chữa cháy. Trên thực tế còn rất nhiều những vụ khác thương tâm, người vi phạm còn phải chịu trách nhiệm nặng nề hơn rất nhiều. 

Trách nhiệm của người dân, các cá nhân, cơ quan và tổ chức để tránh vi phạm về PCCC

Công tác PCCC không phải của riêng ai, mà là trách nhiệm và nhiệm vụ của toàn dân. Do đó, để hạn chế những hậu quả đáng tiếc xảy ra, mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan cần có trách nhiệm nâng cao tinh thần chủ động phòng cháy, chữa cháy như:

  • Cơ quan có thẩm quyền thường xuyên tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho người dân và các cơ quan, tổ chức. 
  • Chủ động tìm hiểu các quy định về phòng cháy và chữa cháy, học hỏi kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương tổ chức.
  • Thường xuyên tự kiểm tra để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm vi quản lý của mình; trang bị các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ.
  • Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình, người lao động và mọi người xung quanh thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC.
  • Quản lý chặt chẽ nguồn lửa, nguồn nhiệt, nguồn điện: đun nấu, thắp hương thờ cúng, đốt vàng mã,…; phải ngắt các thiết bị điện khi không sử dụng; sử dụng vật chống cháy che chắn khi thực hiện các công việc như hàn, cắt; không đốt vàng mã ở trong nhà, cửa hàng kinh doanh, dịch vụ, vỉa hè, nơi tập trung đông người và phương tiện tham gia giao thông qua lại, nên sử dụng các dụng cụ chất liệu không cháy như kim loại, sành sứ, có nắp đạy kín để tránh tàn lửa bay ra và phải chờ vàng mã cháy hết, dùng nước vẩy tro để lửa tắt hoàn toàn. 
  • Thực hiện nghiêm chỉnh các điều kiện an toàn về PCCC theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

PCCC Bảo Minh đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-775888114 | +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

BMC FP cung cấp đa dạng các Dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực PCCC. Chúng tôi chuyên thiết kế, cung cấp, lắp đặt, bảo trì, thử nghiệm và vận hành PCCC ở nhiều cơ sở khác nhau như các tòa nhà thương mại và công nghiệp, văn phòng, cơ quan chính phủ, khu dân cư và các địa điểm công cộng khác. Tại BMC, chúng tôi có đầy đủ giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp. Có đủ năng lực thực hiện dự án đảm bảo nhu cầu đa dạng của khách hàng. Những dịch vụ chính của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn về lĩnh vực PCCC
    • Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, Huấn luyện nghiệp vụ PCCC
    • Tư vấn dự toán, thẩm duyệt thiết kế, tư vấn kiểm tra về PCCC
  • Thi công PCCC & các hạng mục khác liên quan
    • Thi công hệ thống báo cháy, chữa cháy, hệ thống thoát nạn
    • Thi công hệ thống tăng áp, hút khói, chống sét, cơ điện
    • Thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
  • Kiểm tra thẩm duyệt nghiệm  thu
    • Thẩm duyệt thiết kế về PCCC
    • Kiểm định trang thiết bị, vật tư PCCC
    • Nghiệm thu hệ thống PCCC

Tại BMC Bộ phận thi công lắp đặt và bảo trì PCCC được trang bị kỹ năng chuyên môn tốt, các kỹ sư giàu kinh nghiệm và rất thành thạo chuyên môn. Đội ngũ lắp đặt của chúng tôi là thợ bậc cao và được đào tạo bài bản và từng có kinh nghiệm thực hiện nhiều dự án khác nhau.

Liên hệ Tư Vấn

Đầu năm 2024 xảy ra hơn 200 vụ cháy nghiêm trọng, Công An Hà Nội khuyến cáo đặc biệt

1 tháng đầu năm 2024 Hà Nội xảy ra gần 200 vụ cháy nghiêm trọng

Hiện trường vụ cháy trên phố Hàng Lược khiến 3 người tử vong.

Trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian vừa qua liên tiếp xảy các vụ ra cháy gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản. Công an TP Hà Nội khuyến cáo người dân cần nâng cao ý thức đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC).

Theo thống kê của Công an TP Hà Nội, chỉ trong tháng 1/2024, trên địa bàn Thủ đô đã xảy ra 194 vụ cháy, sự cố gây cháy, trong đó số vụ cháy xảy ra tập trung nhiều đối với loại hình nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh vẫn chiếm tỷ lệ cao (87/194 vụ ~ 44,8% tổng số vụ cháy, sự cố gây cháy).

Mới đây nhất là vụ cháy xảy ra ngày 15/1/2024 tại nhà ở kết hợp kinh doanh, số 4 Hàng Lược, Hàng Mã, Hoàn Kiếm làm 4 người thương vong. Trước đó, trong năm 2023 toàn Thành phố cũng liên tiếp xảy ra 3 vụ cháy gây thiệt hại nghiêm trọng về người đối với loại hình này: vụ cháy ngày 13/5/2023 tại số 24 Thành Công, Quang Trung, Hà Đông làm 4 người chết; vụ cháy ngày 8/7/2023 tại số 12 Thổ Quan, Đống Đa, làm 3 người chết; vụ cháy ngày 19/7/2023 tại nhà ở kết hợp kinh doanh xe đạp, xe máy điện Ánh Dương tại Yên Khê, Hoài Đức làm 3 người chết.

Đặc điểm của những vụ cháy nghiệm trọng gần đây

Đặc điểm chung đáng chú ý các vụ cháy làm chết người nêu trên đều xảy ra vào đêm khuya và rạng sáng, khi các gia đình đang ngủ say. Việc thiếu các phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy sớm ngay từ ban đầu khi đám cháy mới phát sinh là một trong những nguyên nhân các thành viên trong gia đình không phát hiện có cháy kịp thời, khói khí độc theo trục thang bộ tòa nhà, kèm theo ngọn lửa bùng phát và lan truyền nhanh lên các tầng nhà trong thời gian rất ngắn. Khi con người phát hiện ra cháy đã muộn, gây tâm lý hoảng loạn, không còn khả năng kiểm soát tình hình cũng như thoát nạn dẫn đến hậu quả đáng tiếc xảy ra.

Công an Hà Nội nhận định, một trong những nguyên nhân dẫn đến chết người trong các vụ cháy nêu trên là yếu tố liên quan đến đặc điểm kiến trúc của các hộ gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất kinh doanh đều dạng nhà ống, mặt tiền nhỏ hẹp, thang bộ bên trong nhà để hở, không có biện pháp ngăn cháy, ngăn khói lan truyền giữa khu vực sản xuất, kinh doanh, khu vực để hàng hóa dễ cháy với không gian sinh hoạt của gia đình.

Những việc cần làm ngay để ngăn chặn những vụ cháy nghiêm trọng xảy ra

Để đảm bảo an toàn PCCC trước, trong dịp Tết Nguyên đán 2024, Công an TP Hà Nội khuyến cáo một số nội dung cần thực hiện ngay:

Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Người đứng đầu cần quan tâm tổ chức công tác tuyên truyền, nhắc nhở cán bộ công nhân viên và người lao động chấp hành nghiêm nội quy, quy định PCCC; tăng cường công tác tự kiểm tra, kịp thời khắc phục những thiếu sót có thể phát sinh cháy, nổ; sắp xếp nguyên vật liệu, hàng hóa cách xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; bảo đảm các điều kiện để lực lượng chữa cháy tại chỗ hoạt động hiệu quả; tổ chức các ca trực trong quá trình sản xuất và ngoài giờ hành chính để kịp thời phát hiện và dập tắt cháy ngay khi mới phát sinh, không để xảy ra cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng.

Đối với các khu dân cư: UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn cần xây dựng và duy trì hoạt động của lực lượng dân phòng và các mô hình “Tổ liên gia an toàn PCCC”, “Điểm chữa cháy công cộng”; xây dựng phương án chữa cháy và tổ chức cho đội dân phòng thực tập giải quyết các tình huống giả định cháy sát thực tế; phát huy thực sự có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ”.

Đối với hộ gia đình: Có giải pháp ngăn cháy lan theo cầu thang bộ bên trong nhà với các khu vực có công năng khác; thường xuyên kiểm tra hệ thống điện, các thiết bị điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng để kịp thời khắc phục những nguy cơ gây cháy; tắt nguồn lửa và ngắt các thiết bị điện khi không sử dụng; cẩn trọng trong việc thắp hương, đốt vàng mã. Khuyến cáo, kiến nghị các hộ gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất kinh doanh trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy tự động để kịp thời báo cháy, cảnh báo cho con người thoát nạn ngay từ thời điểm ban đầu khi đám cháy mới phát sinh.

Đơn vị thi công PCCC chuyên nghiệp, uy tín tại Hà Nội

  • Thông tin công ty:
  • Công ty TNHH Xây dựng và Phòng cháy Bảo Minh
  • Văn phòng: tầng 11 tòa nhà Veam, Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội
  • +84-982222610 | +84-913168088
  • phongchaybmc@gmail.com
  • www.phongchaybmc.com

BMC FP cung cấp đa dạng các Dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực PCCC. Chúng tôi chuyên thiết kế, cung cấp, lắp đặt, bảo trì, thử nghiệm và vận hành PCCC ở nhiều cơ sở khác nhau như các tòa nhà thương mại và công nghiệp, văn phòng, cơ quan chính phủ, khu dân cư và các địa điểm công cộng khác. Tại BMC, chúng tôi có đầy đủ giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp. Có đủ năng lực thực hiện dự án đảm bảo nhu cầu đa dạng của khách hàng. Những dịch vụ chính của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn về lĩnh vực PCCC
    • Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, Huấn luyện nghiệp vụ PCCC
    • Tư vấn dự toán, thẩm duyệt thiết kế, tư vấn kiểm tra về PCCC
    • Thi công PCCC & các hạng mục khác liên quan
      • Thi công hệ thống báo cháy, chữa cháy, hệ thống thoát nạn
      • Thi công hệ thống tăng áp, hút khói, chống sét, cơ điện
      • Thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
    • Kiểm tra thẩm duyệt nghiệm  thu
      • Thẩm duyệt thiết kế về PCCC
      • Kiểm định trang thiết bị, vật tư PCCC
      • Nghiệm thu hệ thống PCCC
    • Kinh doanh thiết bị, phương tiện PCCC
      • Cung cấp trang thiết bị báo cháy, chữa cháy, thoát nạn, thoát hiểm,…
      • Kinh doanh thiết bị báo động, kiểm soát an ninh, CCTV,…

Tại BMC Bộ phận thi công lắp đặt và bảo trì PCCC được trang bị kỹ năng chuyên môn tốt, các kỹ sư giàu kinh nghiệm và rất thành thạo chuyên môn. Đội ngũ lắp đặt của chúng tôi là thợ bậc cao và được đào tạo bài bản và từng có kinh nghiệm thực hiện nhiều dự án khác nhau.

LIÊN HỆ PCCC BMC

Văn phòng

Tầng 11, Tòa nhà VEAM
Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội


Kết nối với chúng tôi