Hệ thống Sprinkler tự động là hệ thống chữa cháy tự động phổ biến nhất hiện nay, được áp dụng cho nhiều mức độ nguy hiểm cháy nổ khác nhau. Từ nguy cơ sở có nguy cơ cháy nổ thấp đến trung bình và cao.
1. Phân loại hệ thống Sprinkler tự động
Theo hệ thống Sprinkler tiêu chuẩn thì có 4 loại khác nhau bao gồm:
- Đường ống ướt
- Đường ống luân phiên khô và ướt
- Đường ống luân phiên khô, ướt kết hợp phần cuối hệ thống đường ống khô
- Và hệ thống tác động trước
- Hệ thống sprinkler tiêu chuẩn
Mỗi hệ thống sprinkler tiêu chuẩn phải được thiết kế về mặt thủy lực theo các mức độ nguy cơ cháy. - Diện tích bảo vệ và số lượng đầu phun Sprinkler phải đảm tiêu chuẩn
- Hệ thống ngập tràn Drencher đường ống được tính toán như đối với các hệ có nguy cơ cháy cao. Nhằm đảm bảo rằng mật độ phun thích hợp là do bốn sprinkler hoặc đầu phun tạo sương mù.
- Các đầu phun phải có thể được hoạt động đồng thời về thuỷ lực.
TIÊU CHUẨN TRÍCH DẪN
TCVN 4756:89, Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
TCVN 5738:2001, Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6305-1:1997 (ISO 6182-1:1993): Hệ thống sprinkler tự động – Phần 1: Yêu cầu và phương pháp thử đối với sprinkler.
TCVN 6305-2:1997 (ISO 6182-2:1993):Phần 2: Yêu cầu và phương pháp thử đối với van báo động kiểu ướt, buồn hãm và cơ cấu báo động kiểu ướt.
TCVN 6305-3:1997 (ISO 6182-3:1993), Phần 3: Yêu cầu và phương pháp thử đối với van ống khô.
TCVN 6305-4:1997 (ISO 6182-4:1993), Phần 4: Yêu cầu và phương pháp thử đối với cơ cấu mở van nhanh.
TCVN 6305-5:1997 (ISO 6182-5:1993), Phòng cháy chữa cháy – – Phần 5: Yêu cầu và phương pháp thử đối với van tràn.
2. Cách tính số lượng đầu phun nước Sprinkler và bọt chữa cháy
Hệ thống Sprinkler hoạt động ổn định trên 4°C, được thiết kế thành một hoặc nhiều cụm chữa cháy và mỗi cụm phải có hệ thống điều khiển riêng.
Một cụm chữa cháy chỉ được bố trí tối đa 800 sprinkler nước hoặc phun bọt. Đồng thời tổng dung tích của các đường ống của cụm sprinkler phun bọt không vượt quá 2000 lít.
Không hạn chế dung tích đường ống nằm trong hệ thống phun nước.
Cường độ phun nước diện tích bảo vệ bởi 1 sprinkler có một khóa dễ nóng chảy. Khoảng cách giữa các đầu phun, thời gian hoạt động của hệ thống chữa cháy phải lấy theo bảng:
3. Yêu cầu đối với hệ thống Sprinkler tự động
Dầm trần làm bằng vật liệu khó cháy có phần nhô ra cao hơn 0,32m thì các sprinkler được bố trí giữa các dầm, vì kèo và các cấu trúc xây dựng khác.
Khoảng cách giữa các đầu phun nước chữa cháy và mặt phẳng trần (mái) không được lớn hơn 0,4m và không được nhỏ hơn 0,08m. (0,5m đối với hệ thống phun bọt)
Các sprinkler của hệ thống chữa cháy sprinkler bằng nước được phép lắp hướng lên trên hoặc xuống dưới. Các sprinkler của hệ thống chữa cháy bằng bọt phảo lắp hướng xuống dưới.
Đầu sprinkler của hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước phải lắp đặt vuông góc với mặt phẳng trần (mái). Các sprinkler của hệ thống chữa cháy bằng bọt phải lắp đặt vuông góc với mặt phẳng sàn.
Trong các phòng có các hộp thông gió tiết diện tròn hoặc vuông với đường kính hoặc kích thước cạnh lớn hơn 0,75m. Thì bắt buộc phải lắp thêm các sprinkler ở dưới các sàn và hộp thông gió này.
4. Khoảng cách giữa các đầu phun Sprinkler
Khoảng cách giữa các sprinkler và tường, trần không cháy (khó cháy) không được vượt quá một nửa khoảng cách giữa các Sprinkler.
Khoảng cách giữa các sprinkler và tường dễ cháy không được vượt quá 1,2m.
Đối với các tòa nhà có một mái dốc hoặc hai mái dốc có độ dốc lớn hơn 1/3: thì khoảng cách theo chiều ngang tính từ sprinkler đến tường và từ sprinkler đến mép mái không được vượt quá 0,8m đối với mái dễ cháy và khó cháy; và không quá 1,5m đối với mái không cháy.
Ở những nơi sprinkler có nguy cơ chịu các lực tác động cơ học gây hư hỏng, thì phải có biện pháp bảo vệ thích đáng.
Thi công hệ thống Phòng cháy chữa cháy tự động bời Bảo Minh